Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Lý thuyết Xác suất có điều kiện Toán 12 Chân trời sáng tạo

Lý thuyết Xác suất có điều kiện Toán 12 Chân trời sáng tạo

Lý thuyết Xác suất có điều kiện Toán 12 Chân trời sáng tạo

Chào mừng bạn đến với bài học về Lý thuyết Xác suất có điều kiện trong chương trình Toán 12 Chân trời sáng tạo. Bài học này sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức nền tảng và các công cụ cần thiết để giải quyết các bài toán liên quan đến xác suất một cách hiệu quả.

Chúng ta sẽ cùng nhau khám phá định nghĩa, các tính chất và ứng dụng của xác suất có điều kiện, đồng thời luyện tập thông qua các ví dụ minh họa cụ thể.

1. Xác suất có điều kiện

1. Xác suất có điều kiện

Cho hai biến cố A và B. Xác suất của biến cố B khi biến cố A đã xảy ra gọi là xác suất của B với điều kiện A, kí hiệu là \(P(B|A)\).

Ví dụ: Một hộp chứa ba tấm thẻ cùng loại ghi số lần lượt từ 1 đến 3. Bạn Hà lấy ra một cách ngẫu nhiên thẻ từ hộp, bỏ thẻ đó ra ngoài và lại lấy ra thêm một thẻ nữa. Xét các biến cố:

A: "Thẻ lấy ra lần thứ nhất ghi số 1".

B: "Thẻ lấy ra lần thứ hai ghi số 2".

C: "Thẻ lấy ra lần thứ hai ghi số lẻ".

a) Xác định không gian mẫu của phép thử. Viết tập hợp các kết quả thuận lợi cho mỗi biến cố có A, B, C.

b) Tính xác suất để lấy ra lần thứ hai ghi số lẻ, biết rằng thế lấy ra lần thứ nhất ghi số 1.

c) Tính xác suất để lấy ra lần thứ hai ghi số lẻ, biết rằng thế lấy ra lần thứ nhất ghi số 2. 

Giải:

a) Không gian mẫu của phép thử: Ω = {(1; 2); (1; 3); (2; 1); (2; 3); (3; 1); (3; 2)}, trong đó (i; j) là kết quả lần thứ nhất lấy được thẻ ghi số i, lần thứ hai lấy được thẻ ghi số j.

Tập hợp các kết quả thuận lợi cho biến cố A là {(1; 2); (1; 3)}.

Tập hợp các kết quả thuận lợi cho biến cố B là {(2; 1); (2; 3)}.

Tập hợp các kết quả thuận lợi cho biến cố C là {(2; 1); (3; 1); (1; 3); (2; 3)}.

b) Xác suất cần tìm là P(C|A). Khi biến cố A xảy ra thì kết quả của phép thử là (1; 2) hoặc (1; 3). Trong hai kết quả đồng khả năng này chỉ có kết quả (1; 3) là thuận lợi cho biến cố C.

Vậy xác suất để lấy ra lần thứ hai ghi số lẻ, biết rằng lần thứ nhất ghi số 1 là \(P(C|A) = \frac{1}{2}\).

c) Xác suất cần tìm là P(C|B). Khi biến cố B xảy ra thì kết quả của phép thử là (2; 1) hoặc (2; 3). Cả hai kết quả này đều thuận lợi cho biến cố C. Vậy xác suất để lấy ra lần thứ hai ghi số lẻ, biết rằng lần thứ nhất ghi số 2 là P(C|B) = 1.

2. Công thức tính xác suất có điều kiện

Cho hai biến cố A và B bất kì, với P(B) > 0. Khi đó:

\(P(A|B) = \frac{{P(A \cap B)}}{{P(B)}}\).

Chú ý:

- Ta cũng ký hiệu biến cố giao của hai biến cố A và B là AB.

- Trong thực tế, người ta thường dùng tỷ lệ phần trăm để mô tả xác suất.

Ví dụ: Một công ty bảo hiểm nhận thấy 48% số người mua bảo hiểm ô tô là phụ nữ và có 36% số người mua bảo hiểm ô tô là phụ nữ trên 45 tuổi.

a) Biết một người mua bảo hiểm ô tô là phụ nữ, tính xác suất người đó trên 45 tuổi.

b) Tính tỉ lệ người trên 45 tuổi trong số những người phụ nữ mua bảo hiểm ô tô.

Giải:

a) Gọi A là biến cố “Người mua bảo hiểm ô tô là phụ nữ”, B là biến cố “Người mua bảo hiểm ô tô trên 45 tuổi”. Ta cần tính P(B|A). Do có 48% người mua bảo hiểm ô tô là phụ nữ nên P(A) = 0,48. Do có 36% số người mua bảo hiểm ô tô là phụ nữ trên 45 tuổi nên P(AB) = 0,36.

Vậy \(P\left( {B|A} \right) = \frac{{P(AB)}}{{P(A)}} = \frac{{0,36}}{{0,48}} = 0,75.\)

b) Trong số những phụ nữ mua bảo hiểm ô tô thì có 75% người trên 45 tuổi.

Chú ý: Từ công thức xác suất có điều kiện, với P(B) > 0, ta có P(AB) = P(B).P(A|B).

- Trong trường hợp tổng quát, người ta chứng minh được rằng với A, B là hai biến cố có bất kì thì:

Công thức nhân xác suất cho hai biến cố:

P(AB) = P(B)P(A|B)

3. Sơ đồ hình cây

Ví dụ: Bạn Việt chuẩn bị đi tham quan một hòn đảo trong hai ngày thứ Bảy và Chủ nhật. Ở hòn đảo đó, mỗi ngày chỉ có nắng hoặc mưa, nếu một ngày là nắng thì khả năng xảy ra mưa ở ngày tiếp theo là 20%, còn nếu một ngày là mưa thì khả năng ngày hôm sau vẫn mưa là 30%. Theo dự báo thời tiết, xác suất trời sẽ nắng vào thứ Bảy là 0,7.

Giải:

Lý thuyết Xác suất có điều kiện Toán 12 Chân trời sáng tạo 1

Gọi A là biến cố "Ngày thứ Bảy trời nắng" và B là biến cố "Ngày Chủ nhật trời mưa".

Ta có P(A) = 0,7; P(B|A) = 0,2; P(B|A̅) = 0,3.

Do đó P(A̅) = 1 - P(A) = 0,3; P(B|A) = 0,8; P(B|A̅) = 1 - P(B|A) = 0,7.

Áp dụng công thức nhân xác suất, ta có xác suất trời nắng vào thứ Bảy và trời mưa vào Chủ nhật là P(AB) = P(A)P(B|A) = 0,7.0,2 = 0,14.

Tương tự, ta có:

P(A̅B) = P(A̅).P(B|A̅) = 0,3.0,8 = 0,56;

P(AB̅) = P(A).P(B̅|A) = 0,7.0,3 = 0,09;

P(A̅B̅) = P(A̅)P(B̅|A̅) = 0,3.0,7 = 0,21.

Ta có thể biểu diễn các kết quả trên theo đồ thị hình cây như sau:

Lý thuyết Xác suất có điều kiện Toán 12 Chân trời sáng tạo 2

Nhận xét:

- Xác suất của các nhánh trong sơ đồ hình cây từ đỉnh thứ hai là xác suất có điều kiện.

- Xác suất xảy ra của mỗi kết quả bằng tích các xác suất trên các nhánh của cây đi đến kết quả đó.

Lý thuyết Xác suất có điều kiện Toán 12 Chân trời sáng tạo 3

Tự tin bứt phá Kỳ thi THPT Quốc gia môn Toán! Đừng bỏ lỡ Lý thuyết Xác suất có điều kiện Toán 12 Chân trời sáng tạo đặc sắc thuộc chuyên mục sgk toán 12 trên nền tảng học toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, đây chính là "chiến lược vàng" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện. Học sinh sẽ không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn nắm vững chiến thuật làm bài hiệu quả, sẵn sàng tự tin chinh phục điểm cao, vững bước vào đại học mơ ước nhờ phương pháp học trực quan, khoa học và hiệu quả học tập vượt trội!

Lý thuyết Xác suất có điều kiện Toán 12 Chân trời sáng tạo

Xác suất có điều kiện là một khái niệm quan trọng trong lý thuyết xác suất, cho phép chúng ta tính toán xác suất của một sự kiện khi biết rằng một sự kiện khác đã xảy ra. Trong chương trình Toán 12 Chân trời sáng tạo, phần này đóng vai trò then chốt trong việc giải quyết các bài toán thực tế và nâng cao khả năng tư duy logic.

1. Định nghĩa Xác suất có điều kiện

Giả sử A và B là hai biến cố. Xác suất có điều kiện của biến cố A khi biết biến cố B đã xảy ra, ký hiệu là P(A|B), được định nghĩa như sau:

P(A|B) = P(A ∩ B) / P(B), với P(B) > 0

Trong đó:

  • P(A|B): Xác suất của biến cố A khi biết B đã xảy ra.
  • P(A ∩ B): Xác suất của biến cố A và B đồng thời xảy ra.
  • P(B): Xác suất của biến cố B.

2. Các tính chất của Xác suất có điều kiện

  • 0 ≤ P(A|B) ≤ 1
  • P(A|B) = 1 nếu A và B là một biến cố.
  • P(A|B) = 0 nếu A và B là hai biến cố xung khắc.
  • P(A|S) = P(A), với S là không gian mẫu.

3. Công thức Xác suất đầy đủ và Công thức Bayes

a. Công thức Xác suất đầy đủ:

Nếu B1, B2, ..., Bn là một hệ đầy đủ các biến cố xung khắc, thì:

P(A) = P(A|B1)P(B1) + P(A|B2)P(B2) + ... + P(A|Bn)P(Bn)

b. Công thức Bayes:

P(Bi|A) = [P(A|Bi)P(Bi)] / [P(A|B1)P(B1) + P(A|B2)P(B2) + ... + P(A|Bn)P(Bn)]

4. Ví dụ minh họa

Ví dụ 1: Một hộp chứa 5 quả bóng đỏ và 3 quả bóng xanh. Rút ngẫu nhiên 2 quả bóng. Tính xác suất để cả hai quả bóng đều màu đỏ.

Giải:

Gọi A là biến cố “cả hai quả bóng đều màu đỏ”. Ta có:

P(A) = C52 / C82 = 10 / 28 = 5/14

Ví dụ 2: Trong một lớp học có 60% học sinh giỏi môn Toán và 40% học sinh giỏi môn Văn. Biết rằng 20% học sinh giỏi cả hai môn. Tính xác suất một học sinh được chọn ngẫu nhiên là học sinh giỏi môn Toán, biết rằng học sinh đó giỏi môn Văn.

Giải:

Gọi A là biến cố “học sinh giỏi môn Toán”.

Gọi B là biến cố “học sinh giỏi môn Văn”.

Ta có: P(A) = 0.6, P(B) = 0.4, P(A ∩ B) = 0.2

P(A|B) = P(A ∩ B) / P(B) = 0.2 / 0.4 = 0.5

5. Ứng dụng của Xác suất có điều kiện

Xác suất có điều kiện được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm:

  • Y học: Tính xác suất mắc bệnh khi có các yếu tố nguy cơ.
  • Kinh tế: Đánh giá rủi ro trong đầu tư.
  • Bảo hiểm: Tính toán phí bảo hiểm.
  • Khoa học dữ liệu: Xây dựng các mô hình dự đoán.

6. Bài tập luyện tập

  1. Một đồng xu được tung 3 lần. Tính xác suất để được ít nhất 2 mặt ngửa, biết rằng lần tung đầu tiên được mặt ngửa.
  2. Trong một nhà máy, có 3 máy sản xuất sản phẩm. Máy 1 sản xuất 40% tổng số sản phẩm, máy 2 sản xuất 30% và máy 3 sản xuất 30%. Tỷ lệ sản phẩm lỗi của mỗi máy lần lượt là 2%, 3% và 5%. Chọn ngẫu nhiên một sản phẩm, biết rằng sản phẩm đó bị lỗi. Tính xác suất sản phẩm đó được sản xuất bởi máy 1.

Hy vọng bài học này đã cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản và hữu ích về Lý thuyết Xác suất có điều kiện Toán 12 Chân trời sáng tạo. Chúc bạn học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12