Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 8 sách Cánh Diều. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn từng bước giải bài 12 trang 47, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.
Chúng tôi hiểu rằng việc giải toán đôi khi có thể gặp khó khăn. Vì vậy, đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm của giaitoan.edu.vn đã biên soạn lời giải một cách cẩn thận, đảm bảo tính chính xác và dễ tiếp thu.
Hai xe đi từ \(A\) đến \(B\): tốc độ trung bình của xe thứ nhất là 40 km/h, tốc độ trung bình của xe thứ hai là 25 km/h. Để đi hết quãng đường \(AB\), xe thứ nhất cần ít thời gian hơn xe thứ hai là 1 giờ 30 phút. Tính chiều dài quãng đường \(AB\)
Đề bài
Hai xe đi từ \(A\) đến \(B\): tốc độ trung bình của xe thứ nhất là 40 km/h, tốc độ trung bình của xe thứ hai là 25 km/h. Để đi hết quãng đường \(AB\), xe thứ nhất cần ít thời gian hơn xe thứ hai là 1 giờ 30 phút. Tính chiều dài quãng đường \(AB\)
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình
Bước 1: Lập phương trình
- Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số
- Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết
- Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2: Giải phương trình
Bước 3: Kết luận
- Kiểm tra xem trong các nghiệm của phương trình, nghiệm nào thỏa mãn, nghiệm nào không thỏa mãn điều kiện của ẩn
- Đưa ra câu trả lời cho bài toán.
Lời giải chi tiết
Đổi 1 giờ 30 phút = 1,5 giờ. Gọi chiều dài quãng đường \(AB\) là \(x\) (km), \(x > 0\). Thời gian xe thứ nhất đi hết quãng đường \(AB\) là \(\frac{x}{{40}}\) (giờ). Thời gian xe thứ hai đi hết quãng đường \(AB\) là \(\frac{x}{{25}}\) (giờ). Ta có phương trình: \(\frac{x}{{25}} - \frac{x}{{40}} = 1,5\). Giải phương trình ta tìm được \(x = 100\) (thỏa mãn điều kiện). Vậy chiều dài quãng đường \(AB\) là 100 km.
Bài 12 trang 47 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học về hình học, cụ thể là các kiến thức liên quan đến tứ giác. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản như:
Bài tập 12 thường yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức về tứ giác để chứng minh một tứ giác là một loại tứ giác cụ thể, hoặc tính toán các yếu tố liên quan đến tứ giác như độ dài cạnh, số đo góc, diện tích.
Để giải bài 12 trang 47, bạn cần đọc kỹ đề bài, xác định các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán. Sau đó, áp dụng các kiến thức và tính chất liên quan đến tứ giác để tìm ra lời giải.
Dưới đây là một ví dụ về cách giải bài tập tương tự:
Cho tứ giác ABCD có AB = CD, AD = BC. Chứng minh rằng tứ giác ABCD là hình bình hành.
Để củng cố kiến thức về tứ giác, bạn có thể làm thêm các bài tập sau:
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, bạn đã có thể tự tin giải bài 12 trang 47 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều. Hãy luyện tập thường xuyên để nắm vững kiến thức và đạt kết quả tốt trong môn Toán nhé!