Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 5 trang 60 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 5 trang 60 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 5 trang 60 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập toán 8. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải bài 5 trang 60 sách bài tập toán 8 – Cánh diều một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Chúng tôi hiểu rằng việc giải toán đôi khi có thể gặp khó khăn, đặc biệt là với những bài tập đòi hỏi sự tư duy logic và vận dụng kiến thức đã học. Vì vậy, chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải rõ ràng, chi tiết, kèm theo các giải thích cụ thể để bạn có thể hiểu rõ bản chất của bài toán.

Cho tam giác \(ABC\) vuông ở \(A\). Vẽ ra phía ngoài tam giác đó các tam giác \(BAD\) vuông cân ở \(B\), \(ACF\) vuông cân ở \(C\).

Đề bài

Cho tam giác \(ABC\) vuông ở \(A\). Vẽ ra phía ngoài tam giác đó các tam giác \(BAD\) vuông cân ở \(B\), \(ACF\) vuông cân ở \(C\). Gọi \(H\) là giao điểm của \(AB\) và \(DC\), \(K\) là giao điểm của \(AC\) và \(BF\) (Hình 9). Chứng minh:

a) \(AH = AK\)

b) \(A{H^2} = A{K^2} = HB.KC\).

Giải bài 5 trang 60 sách bài tập toán 8 – Cánh diều 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 5 trang 60 sách bài tập toán 8 – Cánh diều 2

Dựa vào định lí Thales: Nếu một đường thẳng song song với một cạnh của tam giác và cắt hai cạnh còn lại thì nó định ra trên hai cạnh đó những đoạn thẳng tương ứng tỉ lệ.

Lời giải chi tiết

a) Đặt \(AB = c,AC = b\). Vì \(BD//AC\) (cùng vuông góc với \(AB\)) và \(BD = AB\) nên \(\frac{{AH}}{{HB}} = \frac{{AC}}{{BD}} = \frac{{AC}}{{AB}} = \frac{b}{c}\)

→ \(\frac{{AH}}{{AH + HB}} = \frac{b}{{b + c}}\) hay \(\frac{{AH}}{{AB}} = \frac{b}{{b + c}}\)

Do đó \(AH = \frac{{bc}}{{b + c}}\) (1)

Tương tự, ta có \(AB//CF\) (cùng vuông góc với \(AC\)) và \(CF = AC\) nên

\(\frac{{AK}}{{KC}} = \frac{{AB}}{{CF}} = \frac{{AB}}{{AC}} = \frac{c}{b}\).

→ \(\frac{{AK}}{{KC + AK}} = \frac{c}{{b + c}}\) hay \(\frac{{AK}}{{AC}} = \frac{c}{{b + c}}\).

Do đó \(AK = \frac{{bc}}{{b + c}}\) (2).

Từ (1) và (2) suy ra: \(AH = AK\).

b) Từ \(\frac{{AH}}{{HB}} = \frac{{AC}}{{BD}} = \frac{b}{c}\) và \(\frac{{AK}}{{KC}} = \frac{{AB}}{{CF}} = \frac{c}{b}\)

→ \(\frac{{AH}}{{HB}} = \frac{{KC}}{{AK}}\).

Mà \(AK = AH\) nên \(\frac{{AH}}{{HB}} = \frac{{KC}}{{AH}}\)

Do đó \(A{H^2} = A{K^2} = BH.KC\).

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 5 trang 60 sách bài tập toán 8 – Cánh diều đặc sắc thuộc chuyên mục giải sgk toán 8 trên toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 5 trang 60 sách bài tập toán 8 – Cánh diều: Tổng quan

Bài 5 trang 60 sách bài tập toán 8 – Cánh diều thuộc chương trình học toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình học, cụ thể là các tính chất của hình thang cân. Bài tập này yêu cầu học sinh phải hiểu rõ các định nghĩa, định lý liên quan đến hình thang cân, cũng như khả năng áp dụng chúng vào giải quyết các bài toán thực tế.

Nội dung bài tập

Bài 5 trang 60 sách bài tập toán 8 – Cánh diều thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Chứng minh một hình thang cân: Yêu cầu học sinh chứng minh một tứ giác cho trước là hình thang cân dựa trên các điều kiện cho trước.
  • Tính độ dài các cạnh, đường cao của hình thang cân: Yêu cầu học sinh tính toán các yếu tố hình học của hình thang cân dựa trên các thông tin đã cho.
  • Tìm các góc của hình thang cân: Yêu cầu học sinh xác định các góc của hình thang cân dựa trên các tính chất của hình thang cân.
  • Ứng dụng tính chất hình thang cân vào giải toán: Yêu cầu học sinh sử dụng các tính chất của hình thang cân để giải quyết các bài toán phức tạp hơn.

Hướng dẫn giải chi tiết bài 5 trang 60

Để giải bài 5 trang 60 sách bài tập toán 8 – Cánh diều một cách hiệu quả, bạn có thể tham khảo các bước sau:

  1. Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ yêu cầu của bài toán, các dữ kiện đã cho và các yếu tố cần tìm.
  2. Vẽ hình: Vẽ hình minh họa bài toán, chú thích các yếu tố đã cho và các yếu tố cần tìm.
  3. Phân tích bài toán: Xác định các mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán, các định lý, tính chất có thể áp dụng.
  4. Lập luận: Sử dụng các kiến thức đã học để lập luận, chứng minh hoặc tính toán các yếu tố cần tìm.
  5. Kiểm tra lại kết quả: Kiểm tra lại kết quả đã tìm được để đảm bảo tính chính xác.

Ví dụ minh họa

Bài toán: Cho hình thang cân ABCD (AB // CD), AB = 6cm, CD = 10cm, AD = BC = 5cm. Tính chiều cao của hình thang.

Giải:

Kẻ AH và BK vuông góc với CD (H, K thuộc CD). Khi đó, AH = BK là chiều cao của hình thang.

Vì ABCD là hình thang cân nên DH = KC = (CD - AB) / 2 = (10 - 6) / 2 = 2cm.

Xét tam giác vuông ADH, ta có: AH2 = AD2 - DH2 = 52 - 22 = 21.

Vậy, AH = √21 cm.

Kết luận: Chiều cao của hình thang ABCD là √21 cm.

Mẹo giải nhanh

Để giải nhanh các bài tập về hình thang cân, bạn nên:

  • Nắm vững các định nghĩa, định lý liên quan đến hình thang cân.
  • Sử dụng các tính chất đối xứng của hình thang cân để đơn giản hóa bài toán.
  • Vẽ thêm các đường phụ để tạo ra các tam giác vuông hoặc các hình quen thuộc.
  • Kiểm tra lại kết quả bằng cách thay các giá trị đã tìm được vào các công thức hoặc điều kiện của bài toán.

Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về hình thang cân, bạn nên luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập và các tài liệu tham khảo khác. Bạn cũng có thể tìm kiếm các bài giảng online hoặc tham gia các khóa học toán 8 để được hướng dẫn chi tiết hơn.

Kết luận

Bài 5 trang 60 sách bài tập toán 8 – Cánh diều là một bài tập quan trọng giúp bạn hiểu rõ hơn về các tính chất của hình thang cân và khả năng áp dụng chúng vào giải quyết các bài toán thực tế. Hy vọng rằng với hướng dẫn chi tiết và các ví dụ minh họa trong bài viết này, bạn sẽ có thể giải bài tập này một cách dễ dàng và hiệu quả.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8