Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho bài tập Toán 8 sách Cánh Diều. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn từng bước giải bài 12 trang 54, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.
Chúng tôi hiểu rằng việc giải bài tập Toán đôi khi có thể gặp khó khăn. Vì vậy, đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm của giaitoan.edu.vn đã biên soạn lời giải một cách cẩn thận, đảm bảo tính chính xác và dễ tiếp thu.
Nhiệt độ \(y\left( {^0C} \right)\) ở một địa điểm thuộc vùng có đới khí hậu hàn đới là một hàm số theo thời điểm \(x\) (h) trong một ngày. Hàm số này được biểu thị dưới dạng Bảng 1.
Đề bài
Nhiệt độ \(y\left( {^0C} \right)\) ở một địa điểm thuộc vùng có đới khí hậu hàn đới là một hàm số theo thời điểm \(x\) (h) trong một ngày. Hàm số này được biểu thị dưới dạng Bảng 1.
Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy\), biểu diễn các điểm có tọa độ là các cặp số \(\left( {x;y} \right)\) tương ứng ở Bảng 1.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Liệt kê các điểm có tọa độ ứng với \(x,y\) và vẽ lên mặt phẳng tọa độ.
Lời giải chi tiết
Ta có các điểm \(A,B,C,D\) biểu diễn các điểm có tọa độ là các cặp số \(\left( {x;y} \right)\) tương ứng: \(A\left( {5;2} \right),B\left( {7;4} \right),C\left( {9;5} \right),D\left( {11;6} \right)\)
Bài 12 trang 54 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học về hình học, cụ thể là các kiến thức liên quan đến tứ giác. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản như:
Trước khi bắt đầu giải bài tập, hãy đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài toán. Thông thường, bài toán sẽ yêu cầu chứng minh một tứ giác là một loại tứ giác cụ thể, hoặc tính độ dài các cạnh, góc của tứ giác.
Để giải bài toán, bạn có thể sử dụng các phương pháp sau:
(Ở đây sẽ là lời giải chi tiết của bài 12 trang 54, bao gồm các bước giải, hình vẽ minh họa và giải thích rõ ràng. Ví dụ:)
Bài 12: Cho tứ giác ABCD có AB = CD và AD = BC. Chứng minh rằng tứ giác ABCD là hình bình hành.
Giải:
Xét hai tam giác ABD và CDB, ta có:
Do đó, tam giác ABD = tam giác CDB (c-c-c). Suy ra ∠ABD = ∠CDB và ∠ADB = ∠CBD.
Vì ∠ABD = ∠CDB nên AB // CD (hai góc so le trong bằng nhau).
Vì ∠ADB = ∠CBD nên AD // BC (hai góc so le trong bằng nhau).
Vậy, tứ giác ABCD là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).
Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập về tứ giác, bạn có thể tham khảo các bài tập tương tự sau:
Bài 12 trang 54 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về các khái niệm và tính chất của tứ giác. Hy vọng rằng, với lời giải chi tiết và hướng dẫn giải cụ thể mà giaitoan.edu.vn cung cấp, bạn sẽ tự tin hơn trong việc giải quyết các bài tập tương tự và đạt kết quả tốt trong môn Toán.
Loại tứ giác | Tính chất | Dấu hiệu nhận biết |
---|---|---|
Hình bình hành | Hai cạnh đối song song, hai cạnh đối bằng nhau, hai góc đối bằng nhau, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường | Tứ giác có hai cạnh đối song song, hoặc hai cạnh đối bằng nhau |
Hình chữ nhật | Có bốn góc vuông, hai đường chéo bằng nhau | Tứ giác có ba góc vuông, hoặc là hình bình hành có một góc vuông |
Hình thoi | Bốn cạnh bằng nhau, hai đường chéo vuông góc với nhau | Tứ giác có bốn cạnh bằng nhau, hoặc là hình bình hành có hai cạnh kề bằng nhau |
Hình vuông | Có bốn góc vuông, bốn cạnh bằng nhau, hai đường chéo bằng nhau và vuông góc với nhau | Tứ giác có ba góc vuông, hoặc là hình chữ nhật có hai cạnh kề bằng nhau, hoặc là hình thoi có một góc vuông |