Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 23 trang 97 sách bài tập toán 8 - Cánh diều

Giải bài 23 trang 97 sách bài tập toán 8 - Cánh diều

Giải bài 23 trang 97 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho bài 23 trang 97 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều. Bài viết này sẽ giúp bạn nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán, tự tin hơn trong các bài kiểm tra.

Chúng tôi hiểu rằng việc giải toán đôi khi có thể gặp khó khăn. Vì vậy, chúng tôi đã biên soạn lời giải bài 23 trang 97 một cách cẩn thận, đảm bảo tính chính xác và dễ tiếp thu.

Cho hình chữ nhật \(ABCD\) có hai đường chéo \(AC\) và \(BD\) cắt nhau tại \(O\). Lấy điểm \(M\) thuộc đoạn thẳng \(OC\).

Đề bài

Cho hình chữ nhật \(ABCD\) có hai đường chéo \(AC\) và \(BD\) cắt nhau tại \(O\). Lấy điểm \(M\) thuộc đoạn thẳng \(OC\). Gọi \(E,F\) lần lượt là hình chiếu của điểm \(M\) trên đường thẳng \(AB,AD\). Chứng minh:

a) Tứ giác \(AEMF\) là hình chữ nhật.

b) \(BD//EF\).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 23 trang 97 sách bài tập toán 8 - Cánh diều 1

Dựa vào tính chất của hình chữ nhật:

- Hai cạnh đối song song và bằng nhau

- Hai đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường

Lời giải chi tiết

Giải bài 23 trang 97 sách bài tập toán 8 - Cánh diều 2

Gọi \(I\) là giao điểm của \(AM\) và \(EF\)

a) Tứ giác \(AEMF\) có \(\widehat {FAE} = \widehat {AEM} = \widehat {MFA} = 90^\circ \) nên \(AEMF\) là hình chữ nhật.

b) Do \(ABCD\) và \(AEMF\) là hình chữ nhật nên \(OA = OB\) và \(IA = IE\). Suy ra tam giác \(OAB\) cân tại \(O\) và tam giác \(IAE\) cân tại \(I\).

Do đó \(\widehat {OBA} = \widehat {OAB}\) và \(\widehat {IEA} = \widehat {IAE}\) hay \(\widehat {OBA} = \widehat {IEA}\).

Mà \(\widehat {OBA}\) và \(\widehat {IEA}\) nằm ở vị trí đòng vị, suy ra \(BD//EF\).

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 23 trang 97 sách bài tập toán 8 - Cánh diều đặc sắc thuộc chuyên mục vở bài tập toán 8 trên học toán. Với bộ bài tập toán trung học cơ sở được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 23 trang 97 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều: Tổng quan

Bài 23 trang 97 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về các dạng bài tập liên quan đến hình học, cụ thể là các bài toán về tứ giác. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học về tính chất của các loại tứ giác (hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông) để giải quyết các bài toán thực tế.

Nội dung chi tiết bài 23 trang 97

Bài 23 bao gồm một số câu hỏi và bài tập khác nhau, yêu cầu học sinh:

  • Xác định các loại tứ giác đặc biệt dựa trên các yếu tố cho trước (góc, cạnh, đường chéo).
  • Chứng minh một tứ giác là một loại tứ giác đặc biệt.
  • Tính toán các yếu tố của tứ giác (góc, cạnh, đường chéo) dựa trên các thông tin đã cho.
  • Vận dụng các tính chất của tứ giác để giải quyết các bài toán thực tế.

Hướng dẫn giải chi tiết từng bài tập

Bài 23.1

Đề bài: Cho tứ giác ABCD có AB = CD, BC = DA. Chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành.

Lời giải:

  1. Xét hai tam giác ABC và CDA, ta có:
    • AB = CD (giả thiết)
    • BC = DA (giả thiết)
    • AC là cạnh chung
  2. Do đó, tam giác ABC bằng tam giác CDA (c-c-c).
  3. Suy ra ∠BAC = ∠DCA (hai góc tương ứng).
  4. Mà ∠BAC và ∠DCA là hai góc so le trong tạo bởi AB và CD, nên AB // CD.
  5. Tương tự, ta có thể chứng minh BC // DA.
  6. Vậy, tứ giác ABCD là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).

Bài 23.2

Đề bài: Cho hình chữ nhật ABCD có AB = 8cm, BC = 6cm. Tính độ dài đường chéo AC.

Lời giải:

Vì ABCD là hình chữ nhật, nên ∠ABC = 90°. Do đó, tam giác ABC là tam giác vuông tại B.

Áp dụng định lý Pitago vào tam giác ABC, ta có:

AC2 = AB2 + BC2 = 82 + 62 = 64 + 36 = 100

Suy ra AC = √100 = 10cm.

Bài 23.3

Đề bài: Cho hình thoi ABCD có cạnh bằng 5cm, đường chéo AC = 6cm. Tính độ dài đường chéo BD.

Lời giải:

Vì ABCD là hình thoi, nên hai đường chéo AC và BD vuông góc với nhau tại trung điểm O của mỗi đường.

Do đó, AO = OC = AC/2 = 6/2 = 3cm.

Áp dụng định lý Pitago vào tam giác AOB, ta có:

BO2 = AB2 - AO2 = 52 - 32 = 25 - 9 = 16

Suy ra BO = √16 = 4cm.

Vậy, BD = 2BO = 2 * 4 = 8cm.

Mẹo giải bài tập về tứ giác

  • Nắm vững các định nghĩa và tính chất của các loại tứ giác đặc biệt.
  • Sử dụng các dấu hiệu nhận biết hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông.
  • Vận dụng định lý Pitago và các công thức tính diện tích để giải quyết các bài toán liên quan đến tính toán.
  • Vẽ hình chính xác và chú thích đầy đủ các yếu tố đã cho.

Kết luận

Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và hướng dẫn giải bài tập trên, bạn đã hiểu rõ hơn về bài 23 trang 97 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều. Hãy luyện tập thường xuyên để củng cố kiến thức và nâng cao kỹ năng giải toán của mình. Chúc bạn học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8