Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 33 trang 19 sách bài tập toán 8 - Cánh diều

Giải bài 33 trang 19 sách bài tập toán 8 - Cánh diều

Giải bài 33 trang 19 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho bài 33 trang 19 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều. Bài viết này sẽ giúp bạn nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán, tự tin hơn trong các bài kiểm tra.

Chúng tôi hiểu rằng việc giải toán đôi khi có thể gặp khó khăn. Vì vậy, đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm của giaitoan.edu.vn đã biên soạn lời giải bài 33 trang 19 một cách cẩn thận, đảm bảo tính chính xác và dễ tiếp thu.

Cho \(a,b,c\) là ba số tùy ý. Chứng minh: Nếu \(a + b + c = 0\) thì \({a^3} + {b^3} + {c^3} = 3abc\)

Đề bài

Cho \(a,b,c\) là ba số tùy ý. Chứng minh: Nếu \(a + b + c = 0\) thì \({a^3} + {b^3} + {c^3} = 3abc\)

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 33 trang 19 sách bài tập toán 8 - Cánh diều 1

Áp dụng các phương pháp cộng, trừ, nhân, chia đa thức cho đa thức.

Lời giải chi tiết

Do \(a + b + c = 0\) nên \(x = - a - b\)

Khi đó

\(\begin{array}{l}{a^3} + {b^3} + {c^3} = {a^3} + {b^3} + {\left( { - a - b} \right)^3}\\ = {a^3} + {b^3} - {a^3} - 3.{a^2}b - 3.a{b^2} - {b^2}\\ = - 3{a^2}b - 3a{b^2}\\ = 3ab\left( { - a - b} \right)\\ = 3abc\end{array}\)

Vậy \({a^3} + {b^3} + {c^3} = 3abc\).

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 33 trang 19 sách bài tập toán 8 - Cánh diều đặc sắc thuộc chuyên mục giải sgk toán 8 trên đề thi toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 33 trang 19 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 33 trang 19 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình học, cụ thể là các tính chất của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi và hình vuông. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản và các định lý liên quan.

1. Lý thuyết cần nắm vững

  • Hình bình hành: Định nghĩa, tính chất (các cạnh đối song song và bằng nhau, các góc đối bằng nhau, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường).
  • Hình chữ nhật: Định nghĩa, tính chất (có bốn góc vuông, hai đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường).
  • Hình thoi: Định nghĩa, tính chất (có bốn cạnh bằng nhau, hai đường chéo vuông góc với nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường).
  • Hình vuông: Định nghĩa, tính chất (vừa là hình chữ nhật, vừa là hình thoi).

2. Phương pháp giải bài tập

Khi giải bài tập liên quan đến các hình này, học sinh cần:

  1. Vẽ hình: Vẽ hình chính xác và đầy đủ các yếu tố của bài toán.
  2. Phân tích đề bài: Xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán.
  3. Vận dụng kiến thức: Áp dụng các định nghĩa, tính chất và định lý liên quan để giải bài toán.
  4. Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả giải được phù hợp với điều kiện của bài toán.

Giải chi tiết bài 33 trang 19 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Để cung cấp lời giải chi tiết cho bài 33 trang 19, chúng ta cần xem xét nội dung cụ thể của bài tập. Giả sử bài tập yêu cầu chứng minh một tính chất nào đó của hình bình hành hoặc tính độ dài của một đoạn thẳng trong hình chữ nhật. Dưới đây là một ví dụ minh họa:

Ví dụ minh họa

Bài tập: Cho hình bình hành ABCD. Gọi E là trung điểm của cạnh AB. Chứng minh rằng DE là đường phân giác của góc ADC.

Lời giải:

  1. Vẽ hình: Vẽ hình bình hành ABCD và điểm E là trung điểm của AB.
  2. Phân tích đề bài: Ta cần chứng minh DE là đường phân giác của góc ADC, tức là góc ADE bằng góc CDE.
  3. Chứng minh:
    • Vì ABCD là hình bình hành nên AD // BC và AD = BC.
    • Vì E là trung điểm của AB nên AE = EB.
    • Xét tam giác ADE và tam giác CBE, ta có:
      • AE = BC (vì AE = EB và AD = BC)
      • ∠DAE = ∠BCE (so le trong do AD // BC)
      • AD = BE (sai, phải là AD = BC)
    • Do đó, tam giác ADE bằng tam giác CBE (c-g-c).
    • Suy ra ∠ADE = ∠CBE (hai góc tương ứng).
    • Vì ABCD là hình bình hành nên ∠ADC + ∠BCD = 180° (hai góc kề một cạnh bên).
    • Mà ∠BCD = ∠CBE + ∠ECD.
    • Do đó, ∠ADC = 180° - (∠CBE + ∠ECD).
    • Vì ∠ADE = ∠CBE nên ∠ADC = 180° - (∠ADE + ∠ECD).
    • Vậy DE là đường phân giác của góc ADC.

Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về hình học, bạn có thể luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 8 Cánh Diều và các tài liệu tham khảo khác. Hãy chú trọng việc vẽ hình chính xác và phân tích đề bài một cách cẩn thận.

Bài tập gợi ý

  • Bài 34 trang 19 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều
  • Bài 35 trang 20 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Kết luận

Bài 33 trang 19 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu sâu hơn về các tính chất của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi và hình vuông. Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập được trình bày trong bài viết này, bạn sẽ tự tin hơn trong việc học Toán 8.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8