Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho bài 32 trang 63 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều. Bài viết này sẽ giúp bạn nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán, tự tin hơn trong các bài kiểm tra.
Chúng tôi hiểu rằng việc giải toán đôi khi có thể gặp khó khăn. Vì vậy, đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm của giaitoan.edu.vn đã biên soạn lời giải bài 32 trang 63 một cách cẩn thận, đảm bảo tính chính xác và dễ tiếp thu.
Cho đường thẳng \(d:y = \left( {m - \frac{1}{2}} \right)x + 2m - 2\) với \(m \ne \frac{1}{2}\). Tìm giá trị của \(m\) để:
Đề bài
Cho đường thẳng \(d:y = \left( {m - \frac{1}{2}} \right)x + 2m - 2\) với \(m \ne \frac{1}{2}\). Tìm giá trị của \(m\) để:
a) Đường thẳng \(d\) song song với đường thẳng \({d_1}:y = \frac{1}{2}mx - 2\) với \(m \ne 0\);
b) Đường thẳng \(d\) trùng với đường thẳng \({d_2}:y = x - \frac{2}{3}m + 2\);
c) Đường thẳng \(d\) và đường thẳng \({d_3}:y = \sqrt 2 x - m + 2\) cắt nhau tại một điểm nằm trên trục \(Oy\).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Dựa vào điều kiện song song, trùng nhau, cắt nhau của hai đường thẳng để tìm giá trị của \(m\).
Lời giải chi tiết
a) Để \(d\) song song với \({d_1}\) thì \(m - \frac{1}{2} = \frac{1}{2}m\) và \(2m - 2 \ne - 2\). Suy ra \(m = 1\).
Dễ thấy với \(m = 1\) ta có \(d\) và \({d_1}\) trở thành \(d:y = \frac{1}{2}x\) và \({d_1}:y = \frac{1}{2}x - 2\). Khi đó, \(d\) song song với \({d_1}\).
b) Để \(d\) trùng với \({d_1}\) thì \(m - \frac{1}{2} = 1\) và \(2m - 2 = - \frac{2}{3}m + 2\). Suy ra \(m = \frac{3}{2}\).
c) Đường thẳng \(d\)và đường thẳng \({d_3}\) lần lượt cắt trục \(Oy\) tại \(A\left( {;2m - 2} \right)\) và \(B\left( {0; - m + 2} \right)\). Do đó, \(d\) và \({d_3}\) cắt nhau tại một điểm nằm trên trục \(Oy\) khi \(m - \frac{1}{2} \ne \sqrt 2 \) và \(2m - 2 = - m + 2\). Suy ra \(m = \frac{4}{3}\).
Dễ thấy với \(m = \frac{4}{3}\) ta có \(d\) và \({d_3}\) trở thành \(d:y = \frac{5}{6}x + \frac{2}{3}\) và \({d_3}:y = \sqrt 2 x + \frac{2}{3}\)
Khi đó \(d\) và \({d_3}\) cắt nhau tại điểm \(\left( {0;\frac{2}{3}} \right)\) nằm trên trục \(Oy\)
Bài 32 trang 63 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình học, cụ thể là các tính chất của hình thang cân. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản như:
Trước khi bắt tay vào giải bài tập, điều quan trọng là phải đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu. Bài 32 trang 63 thường yêu cầu học sinh:
Để giúp bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này, chúng tôi sẽ trình bày lời giải chi tiết cho từng câu hỏi. Lưu ý rằng, đây chỉ là một trong nhiều cách giải bài tập. Bạn có thể tìm tòi và khám phá các phương pháp giải khác nhau để nâng cao khả năng tư duy và giải quyết vấn đề.
Để chứng minh tứ giác ABCD là hình thang cân, chúng ta cần chứng minh hai cạnh bên AD và BC bằng nhau. Dựa vào các dữ kiện đã cho trong đề bài, chúng ta có thể sử dụng các định lý và tính chất đã học để chứng minh điều này.
Ví dụ, nếu đề bài cho biết góc DAB bằng góc ABC, chúng ta có thể suy ra AD = BC và do đó, tứ giác ABCD là hình thang cân.
Để tính độ dài các cạnh AB và CD, chúng ta có thể sử dụng các công thức và định lý liên quan đến hình thang cân. Ví dụ, nếu chúng ta biết độ dài đáy lớn, đáy nhỏ và cạnh bên, chúng ta có thể sử dụng định lý Pitago để tính độ dài các cạnh còn lại.
Diện tích của hình thang ABCD được tính theo công thức: S = (đáy lớn + đáy nhỏ) * chiều cao / 2. Để tính diện tích, chúng ta cần xác định được độ dài đáy lớn, đáy nhỏ và chiều cao của hình thang.
Sau khi đã nắm vững cách giải bài 32 trang 63, bạn nên luyện tập thêm với các bài tập tương tự để củng cố kiến thức và kỹ năng. Bạn có thể tìm thấy các bài tập này trong sách bài tập Toán 8 Cánh Diều, các đề thi thử hoặc trên các trang web học toán online.
Bài 32 trang 63 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về hình thang cân. Hy vọng rằng, với lời giải chi tiết và các lời khuyên trên, bạn sẽ tự tin hơn trong việc giải bài tập này và đạt kết quả tốt trong các bài kiểm tra.