Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 8 sách Cánh Diều. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải bài 41 trang 104 một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Chúng tôi hiểu rằng việc giải toán đôi khi có thể gặp khó khăn. Vì vậy, chúng tôi luôn cố gắng trình bày lời giải một cách rõ ràng, logic, giúp bạn nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán.
Cho tam giác (ABC) vuông tại (A) có đường cao (AH). Kẻ (HJ) vuông góc với (AB) tại (J) và (HK) vuông góc với (AC) tại (K).
Đề bài
Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\) có đường cao \(AH\). Kẻ \(HJ\) vuông góc với \(AB\) tại \(J\) và \(HK\) vuông góc với \(AC\) tại \(K\). Trên tia \(HJ\) lấy điểm \(D\) sao cho \(DJ = JH\). Trên tia \(HK\) lấy điểm \(E\) sao cho \(EK = KH\).
a) Chứng minh \(A\) là trung điểm của \(DE\).
b) Tứ giác \(AJHK\) là hình gì? Vì sao?
c) Chứng minh \(BC = BD + CE\).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Dựa vào các dấu hiệu nhận biết của hình vuông, hình chữ nhật, hình bình hành để chứng minh.
Lời giải chi tiết
a) Xét \(\Delta ADJ\) vuông tại \(J\) và \(\Delta AHJ\) vuông tại \(J\) có:
\(DJ = HJ\) (gt), \(AJ\) là cạnh chung
Do đó \(\Delta ADJ = \Delta AHJ\) (hai cạnh góc vuông)
Suy ra \(AD = AH\) (hai cạnh tương ứng) và \(\widehat {JAD} = \widehat {JAH}\) (hai góc tương ứng)
Tương tự ta cũng chứng minh được \(\Delta AHK = \Delta AEk\) (hai cạnh góc vuông)
Suy ra \(AH = AE\) (hai cạnh tương ứng) và \(\widehat {KAH} = \widehat {KAE}\) (hai góc tương ứng)
Ta có:
\(\widehat {JAD} + \widehat {JAH} + \widehat {KAH} + \widehat {KAE} = 2\left( {\widehat {JAH} + \widehat {KAH}} \right) = 2.\widehat {JAK} = 2.90^\circ = 180^\circ \)
Hay \(\widehat {DAE} = 180^\circ \) nên ba điểm \(D,A,E\) thẳng hàng
Lại có \(AD = AH\) và \(AH = AE\) nên \(AD = AE\)
Do đó \(A\) là trung điểm của \(DE\).
b) Ta có \(AB \bot HE\) tại \(K\) nên \(\widehat {AJH} = 90^\circ \)
\(AC \bot HE\) tại \(K\) nên \(\widehat {AKH} = 90^\circ \)
Xét tứ giác \(AJKH\) có:
\(\widehat {AJH} = \widehat {JAK} = \widehat {AKH} = 90^\circ \) nên là hình chữ nhật.
c) Xét tam giác \(BDJ\) vuông tại \(J\) và tam giác \(BHJ\) vuông tại \(J\) có:
\(DJ = HJ\) (gt), \(BJ\) là cạnh chung
Do đó \(\Delta BDJ = \Delta BHJ\) (hai cạnh góc vuông)
Suy ra \(BD = BH\) (hai cạnh tương ứng)
Tương tự, ta cũng có \(\Delta CHK = \Delta CEK\) (hai cạnh góc vuông)
Suy ra \(CH = CE\) (hai cạnh tương ứng)
Khi đó \(BC = BH + CH = BD + CE\)
Vậy \(BC = BD + CE\).
Bài 41 trang 104 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình học, cụ thể là các tính chất của hình thang cân. Bài tập này yêu cầu học sinh phải hiểu rõ các định lý, tính chất đã học để giải quyết các bài toán thực tế.
Bài 41 trang 104 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giúp bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài 41 trang 104, chúng ta sẽ cùng nhau phân tích từng phần của bài tập. Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng câu hỏi:
Để chứng minh tứ giác ABCD là hình thang cân, ta cần chứng minh:
Chứng minh:
Để tính độ dài các cạnh AB và CD, ta cần sử dụng các tính chất của hình thang cân và các thông tin đã cho trong đề bài. Ví dụ, nếu biết độ dài đường trung bình của hình thang, ta có thể tính được tổng độ dài hai đáy. Nếu biết chiều cao và góc ở đáy, ta có thể tính được độ dài các cạnh bên.
Diện tích hình thang ABCD được tính theo công thức:
S = (AB + CD) * h / 2
Trong đó:
Để giải các bài tập về hình thang cân một cách hiệu quả, bạn nên:
Để học tốt môn Toán 8, bạn có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:
Bài 41 trang 104 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp bạn củng cố kiến thức về hình thang cân. Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập mà chúng tôi đã cung cấp, bạn sẽ tự tin hơn khi giải các bài toán tương tự.