Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 12 trang 63 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 12 trang 63 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 12 trang 63 Sách bài tập Toán 8 – Cánh Diều

Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 8 sách Cánh Diều. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn từng bước giải bài 12 trang 63, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Chúng tôi hiểu rằng việc giải toán đôi khi có thể gặp khó khăn. Vì vậy, đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm của giaitoan.edu.vn đã biên soạn lời giải một cách cẩn thận, đảm bảo tính chính xác và dễ tiếp thu.

Một con dốc có độ nghiêng \(30^\circ \) so với mặt đất bằng phẳng. Đỉnh con dốc có độ cao \(CA\) là 500 m (Hình 17).

Đề bài

Một con dốc có độ nghiêng \(30^\circ \) so với mặt đất bằng phẳng. Đỉnh con dốc có độ cao \(CA\) là 500 m (Hình 17). Một người di chuyển trên dốc, khi đến vị trí \(K\), cách đỉnh dốc 150 m thì người đó đang ở độ cao \(KH\) bằng bao nhiêu?

Giải bài 12 trang 63 sách bài tập toán 8 – Cánh diều 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 12 trang 63 sách bài tập toán 8 – Cánh diều 2

Áp dụng định lí Thales: Nếu một đường thẳng song song với một cạnh của tam giác và cắt hai cạnh còn lại thì nó định ra trên hai cạnh đó những đoạn thẳng tương ứng tỉ lệ.

Lời giải chi tiết

Giải bài 12 trang 63 sách bài tập toán 8 – Cánh diều 3

Trên tia đối của tia \(AC\) lấy \(C'\) sao cho \(AC' = AC\). Khi đó \(\Delta ACB = \Delta AC'B\) (c.g.c) nên \(BC = BC'\). Tam giác \(BCC'\) có \(BC = BC'\) và \(\widehat {CBC'} = 60^\circ \) nên là tam giác đều.

Suy ra \(CB = CC' = 2.CA = 2.500 = 1000\) (m)

Do đó \(KB = CB - CK = 1000 - 150 = 850\) (m)

Do \(KH//CA\) nên theo hệ quả của định lí Thales, ta có: \(\frac{{KB}}{{CB}} = \frac{{KH}}{{CA}}\) hay \(\frac{{850}}{{1000}} = \frac{{KH}}{{500}}\). Suy ra \(KH = 425\) m.

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 12 trang 63 sách bài tập toán 8 – Cánh diều đặc sắc thuộc chuyên mục bài tập sách giáo khoa toán 8 trên toán math. Với bộ bài tập toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 12 trang 63 Sách bài tập Toán 8 – Cánh Diều: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 12 trang 63 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học về hình học, cụ thể là phần kiến thức liên quan đến tứ giác. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản về tứ giác, các tính chất của tứ giác đặc biệt (hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông, hình bình hành) và các định lý liên quan đến việc chứng minh tứ giác là một loại tứ giác đặc biệt nào đó.

Nội dung bài tập và yêu cầu

Bài 12 trang 63 thường yêu cầu học sinh:

  • Xác định loại tứ giác dựa trên các thông tin đã cho (độ dài cạnh, góc, đường chéo).
  • Chứng minh một tứ giác là hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông hoặc hình bình hành.
  • Tính độ dài cạnh, góc hoặc đường chéo của tứ giác.
  • Vận dụng các tính chất của tứ giác đặc biệt để giải quyết các bài toán thực tế.

Hướng dẫn giải chi tiết bài 12 trang 63

Để giải bài 12 trang 63, bạn cần thực hiện theo các bước sau:

  1. Bước 1: Đọc kỹ đề bài và xác định yêu cầu của bài toán.
  2. Bước 2: Vẽ hình minh họa. Việc vẽ hình sẽ giúp bạn hình dung rõ hơn về bài toán và dễ dàng tìm ra hướng giải.
  3. Bước 3: Phân tích các dữ kiện đã cho và tìm mối liên hệ giữa chúng.
  4. Bước 4: Áp dụng các kiến thức và định lý đã học để giải bài toán.
  5. Bước 5: Kiểm tra lại kết quả và đảm bảo tính chính xác.

Ví dụ minh họa

Bài toán: Cho tứ giác ABCD có AB = CD, AD = BC. Chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành.

Lời giải:

Xét hai tam giác ABD và CDB, ta có:

  • AB = CD (giả thiết)
  • AD = BC (giả thiết)
  • BD là cạnh chung

Do đó, tam giác ABD = tam giác CDB (c-c-c). Suy ra ∠ABD = ∠CDB và ∠ADB = ∠CBD.

Vì ∠ABD = ∠CDB (cmt) nên AB // CD (hai góc so le trong bằng nhau).

Vì ∠ADB = ∠CBD (cmt) nên AD // BC (hai góc so le trong bằng nhau).

Vậy, tứ giác ABCD là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).

Các dạng bài tập tương tự và phương pháp giải

Ngoài bài 12 trang 63, còn rất nhiều bài tập tương tự yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về tứ giác. Để giải quyết các bài tập này, bạn có thể áp dụng các phương pháp sau:

  • Phương pháp chứng minh tứ giác là hình bình hành: Chứng minh hai cạnh đối song song hoặc hai cạnh đối bằng nhau.
  • Phương pháp chứng minh tứ giác là hình chữ nhật: Chứng minh tứ giác là hình bình hành và có một góc vuông.
  • Phương pháp chứng minh tứ giác là hình thoi: Chứng minh tứ giác là hình bình hành và có hai cạnh kề bằng nhau.
  • Phương pháp chứng minh tứ giác là hình vuông: Chứng minh tứ giác là hình chữ nhật và có hai cạnh kề bằng nhau.

Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán, bạn có thể tự giải thêm các bài tập sau:

  • Bài 13, 14, 15 trang 63 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều.
  • Các bài tập tương tự trong các đề thi thử và đề thi chính thức.

Kết luận

Bài 12 trang 63 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu sâu hơn về kiến thức về tứ giác. Hy vọng rằng với hướng dẫn chi tiết và các ví dụ minh họa trong bài viết này, bạn sẽ tự tin hơn trong việc giải quyết các bài toán tương tự. Chúc bạn học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8