Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 34 trang 72 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 34 trang 72 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 34 trang 72 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho bài 34 trang 72 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều. Bài viết này sẽ giúp bạn nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán, tự tin hơn trong các bài kiểm tra.

Chúng tôi hiểu rằng việc giải toán đôi khi có thể gặp khó khăn. Vì vậy, đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm của giaitoan.edu.vn đã biên soạn lời giải bài 34 trang 72 một cách cẩn thận, đảm bảo tính chính xác và dễ tiếp thu.

Cho tứ giác \(ABCD\) có \(AB = 27\)cm, \(BC = 9\)cm, \(BD = 8\) cm, \(AD = 24\)cm và \(D{B^2} = AD.CD\). Hỏi \(DB\) có thể là tia phân giác của góc \(ADC\) hay không? Vì sao?

Đề bài

Cho tứ giác \(ABCD\) có \(AB = 27\)cm, \(BC = 9\)cm, \(BD = 8\) cm, \(AD = 24\)cm và \(D{B^2} = AD.CD\). Hỏi \(DB\) có thể là tia phân giác của góc \(ADC\) hay không? Vì sao?

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 34 trang 72 sách bài tập toán 8 – Cánh diều 1

Dựa vào trường hợp đồng dạng thứ nhất: cạnh – cạnh – cạnh

Nếu ba cạnh của tam giác này tỉ lệ với ba cạnh của tam giác kia thì hai tam giác đó đồng dạng với nhau.

Lời giải chi tiết

Ta có: \(\frac{{AB}}{{CB}} = \frac{{27}}{9},\frac{{AD}}{{BD}} = \frac{{24}}{8};\frac{{AD}}{{BD}} = \frac{{BD}}{{CD}}\). Suy ra \(\frac{{AB}}{{CB}} = \frac{{AD}}{{BD}} = \frac{{BD}}{{CD}}\). Do đó \(\Delta BAD\backsim \Delta CBD\). Từ đó ta có \(\widehat {ADB} = \widehat {BDC}\). Vậy \(DB\) là tia phân giác của góc \(ADC\).

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 34 trang 72 sách bài tập toán 8 – Cánh diều đặc sắc thuộc chuyên mục giải toán 8 trên soạn toán. Với bộ bài tập toán trung học cơ sở được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 34 trang 72 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 34 trang 72 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học về hình học, cụ thể là phần kiến thức liên quan đến tứ giác. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản về tứ giác, các tính chất của tứ giác đặc biệt (hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông, hình bình hành) và các định lý liên quan đến tứ giác.

Nội dung bài 34 trang 72 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Bài 34 thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Dạng 1: Xác định loại tứ giác dựa trên các yếu tố cho trước (độ dài cạnh, góc, đường chéo).
  • Dạng 2: Tính toán các yếu tố của tứ giác (góc, cạnh, đường chéo) dựa trên các thông tin đã cho.
  • Dạng 3: Chứng minh một tứ giác là một loại tứ giác đặc biệt.
  • Dạng 4: Ứng dụng các tính chất của tứ giác vào giải quyết các bài toán thực tế.

Hướng dẫn giải chi tiết bài 34 trang 72 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Để giúp học sinh hiểu rõ hơn về cách giải bài 34, chúng ta sẽ đi qua từng dạng bài tập cụ thể:

Dạng 1: Xác định loại tứ giác

Để xác định loại tứ giác, học sinh cần kiểm tra xem tứ giác đó có thỏa mãn các điều kiện của các loại tứ giác đặc biệt hay không. Ví dụ:

  • Nếu tứ giác có bốn góc vuông thì đó là hình chữ nhật.
  • Nếu tứ giác có bốn cạnh bằng nhau thì đó là hình thoi.
  • Nếu tứ giác có bốn góc vuông và bốn cạnh bằng nhau thì đó là hình vuông.
  • Nếu tứ giác có hai cặp cạnh đối song song thì đó là hình bình hành.

Dạng 2: Tính toán các yếu tố của tứ giác

Khi tính toán các yếu tố của tứ giác, học sinh cần sử dụng các định lý và tính chất liên quan đến tứ giác. Ví dụ:

  • Tổng các góc trong một tứ giác bằng 360 độ.
  • Trong hình bình hành, hai cạnh đối song song và bằng nhau, hai góc đối bằng nhau.
  • Trong hình chữ nhật, hai đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

Dạng 3: Chứng minh một tứ giác là một loại tứ giác đặc biệt

Để chứng minh một tứ giác là một loại tứ giác đặc biệt, học sinh cần chứng minh tứ giác đó thỏa mãn các điều kiện của loại tứ giác đó. Ví dụ:

  • Để chứng minh một tứ giác là hình chữ nhật, cần chứng minh tứ giác đó có bốn góc vuông.
  • Để chứng minh một tứ giác là hình thoi, cần chứng minh tứ giác đó có bốn cạnh bằng nhau.

Dạng 4: Ứng dụng các tính chất của tứ giác vào giải quyết các bài toán thực tế

Các bài toán thực tế thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về tứ giác để giải quyết các vấn đề liên quan đến hình học trong cuộc sống. Ví dụ, tính chiều dài của một đoạn đường, tính diện tích của một mảnh đất hình tứ giác.

Ví dụ minh họa

Bài tập: Cho tứ giác ABCD có AB = 4cm, BC = 6cm, CD = 8cm, DA = 10cm và AC = 12cm. Chứng minh rằng tứ giác ABCD là hình thang.

Lời giải:

  1. Xét tam giác ABC, ta có: AB + BC = 4 + 6 = 10cm.
  2. Xét tam giác ADC, ta có: AD + DC = 10 + 8 = 18cm.
  3. Vì AB + BC ≠ AD + DC nên tứ giác ABCD không phải là hình thang cân.
  4. Tuy nhiên, ta có thể chứng minh tứ giác ABCD là hình thang bằng cách sử dụng các định lý về đường trung bình của tam giác.

Lưu ý khi giải bài tập về tứ giác

  • Nắm vững các khái niệm và tính chất cơ bản về tứ giác.
  • Vẽ hình chính xác và rõ ràng.
  • Sử dụng các định lý và tính chất liên quan một cách linh hoạt.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Kết luận

Hy vọng rằng với hướng dẫn chi tiết này, bạn đã có thể tự tin giải quyết bài 34 trang 72 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều. Hãy luyện tập thường xuyên để củng cố kiến thức và kỹ năng giải toán của mình. Chúc bạn học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8