Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 20 trang 14 sách bài tập toán 8 - Cánh diều

Giải bài 20 trang 14 sách bài tập toán 8 - Cánh diều

Giải bài 20 trang 14 Sách bài tập Toán 8 - Cánh Diều

Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 8. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải bài 20 trang 14 Sách bài tập Toán 8 - Cánh Diều một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Chúng tôi hiểu rằng việc giải toán đôi khi có thể gặp khó khăn, đặc biệt là với những bài tập đòi hỏi sự tư duy và vận dụng kiến thức. Vì vậy, chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải rõ ràng, chi tiết, kèm theo các giải thích cụ thể để bạn có thể hiểu rõ bản chất của bài toán.

Tìm giá trị nhỏ nhất của mỗi biểu thức sau:

Đề bài

Tìm giá trị nhỏ nhất của mỗi biểu thức sau:

a) \(A = 4{x^2} - 4x + 23\)

b) \(B = 25{x^2} + {y^2} + 10x - 4y + 2\)

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 20 trang 14 sách bài tập toán 8 - Cánh diều 1

Áp dụng các hằng đẳng thức đáng nhớ để tìm giá trị nhỏ nhất của mỗi biểu thức.

Lời giải chi tiết

a) Ta có:

\(A = 4{x^2} - 4x + 23 \\= \left( {4{x^2} - 4x + 1} \right) + 22 \\= {\left( {2x - 1} \right)^2} + 22\)

Mà \({\left( {2x - 1} \right)^2} \ge 0\) với mọi \(x\), suy ra \({\left( {2x - 1} \right)^2} + 22 \ge 22\) với mọi \(x\)

Vậy giá trị nhỏ nhất của \(A\) là \(22\) khi \(2x - 1 = 0\) hay \(x = \frac{1}{2}\).

b) Ta có:

\(\begin{array}{l}B = 25{x^2} + {y^2} + 10x - 4y + 2 \\= \left( {25{x^2} + 10x + 1} \right) + \left( {{y^2} - 4y + 4} \right) - 3\\ = {\left( {5x + 1} \right)^2} + {\left( {y - 2} \right)^2} - 3\end{array}\)

Mà \({\left( {5x + 1} \right)^2} \ge 0;{\left( {y - 2} \right)^2} \ge 0\) với mọi \(x\) và \(y\), suy ra \({\left( {5x + 1} \right)^2} + {\left( {y - 2} \right)^2} - 3 \ge - 3\) với mọi \(x\) và \(y\).

Vậy giá trị nhỏ nhất của \(B\) là -3 khi \(5x + 1 = 0\) và \(y - 2 = 0\) hay \(x = - \frac{1}{5}\) và \(y = 2\).

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 20 trang 14 sách bài tập toán 8 - Cánh diều đặc sắc thuộc chuyên mục bài tập sách giáo khoa toán 8 trên toán học. Với bộ bài tập toán trung học cơ sở được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 20 trang 14 Sách bài tập Toán 8 - Cánh Diều: Hướng dẫn chi tiết và dễ hiểu

Bài 20 trang 14 Sách bài tập Toán 8 - Cánh Diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình học, cụ thể là các tính chất của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi và hình vuông. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, bạn cần nắm vững các định lý, tính chất và công thức liên quan.

Nội dung bài 20 trang 14 Sách bài tập Toán 8 - Cánh Diều

Bài 20 thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  1. Chứng minh một hình là hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi hoặc hình vuông: Dạng bài này yêu cầu bạn phải vận dụng các dấu hiệu nhận biết của từng loại hình để chứng minh.
  2. Tính các yếu tố của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi hoặc hình vuông: Ví dụ như tính độ dài cạnh, đường chéo, góc, diện tích, chu vi.
  3. Vận dụng các tính chất của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi hoặc hình vuông để giải quyết các bài toán thực tế: Dạng bài này đòi hỏi bạn phải có khả năng tư duy và vận dụng kiến thức vào thực tế.

Hướng dẫn giải chi tiết bài 20 trang 14 Sách bài tập Toán 8 - Cánh Diều

Để giúp bạn giải bài 20 trang 14 Sách bài tập Toán 8 - Cánh Diều một cách dễ dàng, chúng tôi sẽ cung cấp hướng dẫn giải chi tiết cho từng câu hỏi. Dưới đây là một ví dụ:

Câu a: Cho hình bình hành ABCD. Gọi E là giao điểm của hai đường chéo AC và BD. Chứng minh rằng AE = EC.

Lời giải:

Vì ABCD là hình bình hành nên AC và BD cắt nhau tại trung điểm E của mỗi đường. Do đó, AE = EC và BE = ED.

Câu b: Cho hình chữ nhật ABCD. Gọi O là giao điểm của hai đường chéo AC và BD. Tính góc AOC.

Lời giải:

Vì ABCD là hình chữ nhật nên AC = BD và AC cắt BD tại trung điểm O của mỗi đường. Do đó, OA = OB = OC = OD. Xét tam giác AOC, ta có OA = OC nên tam giác AOC cân tại O. Suy ra góc OAC = góc OCA. Vì ABCD là hình chữ nhật nên góc BAC = 90 độ. Do đó, góc OAC + góc OAB = 90 độ. Tương tự, góc OCA + góc OCD = 90 độ. Vì góc OAC = góc OCA nên góc OAB = góc OCD. Xét tam giác AOB, ta có OA = OB nên tam giác AOB cân tại O. Suy ra góc OAB = góc OBA. Tương tự, xét tam giác COD, ta có OC = OD nên tam giác COD cân tại O. Suy ra góc OCD = góc ODC. Do đó, góc OAB = góc OBA = góc OCD = góc ODC. Vì tổng các góc trong tam giác AOC bằng 180 độ nên góc AOC = 180 độ - (góc OAC + góc OCA) = 180 độ - 2 * góc OAC.

Các lưu ý khi giải bài 20 trang 14 Sách bài tập Toán 8 - Cánh Diều

  • Nắm vững các định lý, tính chất và công thức liên quan đến hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi và hình vuông.
  • Đọc kỹ đề bài và xác định yêu cầu của bài toán.
  • Vẽ hình minh họa để dễ dàng hình dung bài toán.
  • Sử dụng các kiến thức đã học để giải quyết bài toán.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Tổng kết

Bài 20 trang 14 Sách bài tập Toán 8 - Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp bạn củng cố kiến thức về hình học. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết và dễ hiểu trên, bạn sẽ giải bài tập này một cách hiệu quả. Chúc bạn học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8