Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 14 trang 24 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 14 trang 24 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 14 trang 24 Sách bài tập Toán 8 – Cánh Diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 14 trang 24 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều. Bài viết này sẽ cung cấp đáp án, phương pháp giải và giải thích chi tiết từng bước để giúp các em hiểu rõ hơn về bài học.

Giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, cung cấp tài liệu học tập chất lượng và hỗ trợ giải đáp mọi thắc mắc.

Một hộp có 50 chiếc thẻ cùng loại, mỗi thẻ được ghi một trong các số 1, 3, 5,…97, 99; hai thẻ khác nhau thì ghi hai số khác nhau. Rút ngẫu nhiên một thẻ trong hộp. Tính xác suất của mỗi biến cố sau:

Đề bài

Một hộp có 50 chiếc thẻ cùng loại, mỗi thẻ được ghi một trong các số 1, 3, 5,…97, 99; hai thẻ khác nhau thì ghi hai số khác nhau. Rút ngẫu nhiên một thẻ trong hộp. Tính xác suất của mỗi biến cố sau:

a) “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số lớn hơn 3 và là ước của 50”

b) “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số nhỏ hơn 60 và là bội của 11”

c) “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số chia hết cho cả 3 và 5”

d) “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số có hai chữ số và tổng hai chữ số đó là 7”

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 14 trang 24 sách bài tập toán 8 – Cánh diều 1

Trong trò chơi chọn ngẫu nhiên một đối tượng từ một nhóm đối tượng. xác suất của một biến cố bằng tỉ số của số kết quả thuận lợi cho biến cố và số các kết quả có thể xảy ra đối với đối tượng được chọn ra.

Lời giải chi tiết

a) Các kết quả thuận lợi cho biến cố “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số lớn hơn 3 và là ước của 50” là: 5; 25. Do đó có hai kết quả thuận lợi cho biến cố đó. Vì vậy, xác suất của biến cố đó là: \(\frac{2}{{50}} = \frac{1}{{25}}\).

b) Các kết quả thuận lợi cho biến cố “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số nhỏ hơn 60 và là bội của 11” là: 11; 33; 55. Do đó, có ba kết quả thuận lợi cho biến cố đó. Vì vậy, xác suất của biến cố đó là \(\frac{3}{{50}}\).

c) Các kết quả thuận lợi cho biến cố “Số chấm xuất hiện trên thẻ được rủ ra là số chia hết cho cả 3 và 5” là: 15; 45; 75. Do đó, có ba kết quả thuận lợi cho biến cố đó. Vì vậy, xác suất của biến cố đó là \(\frac{3}{{50}}\).

d) Các kết quả thuận lợi cho biến cố “Số chấm xuất hiện trên thẻ được rút ra là số có hai chữ số và tổng hai chữ số đó là 7” là: 25; 43; 61. Do đó, có ba kết quả thuận lợi cho biến cố đó. Vì vậy, xác suất của biến cố đó là \(\frac{3}{{50}}\).

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 14 trang 24 sách bài tập toán 8 – Cánh diều đặc sắc thuộc chuyên mục bài tập toán 8 trên soạn toán. Với bộ bài tập toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 14 trang 24 Sách bài tập Toán 8 – Cánh Diều: Tổng quan

Bài 14 trang 24 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức đã học về hình học, cụ thể là các tính chất của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi và hình vuông để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này yêu cầu học sinh phải nắm vững các định lý, tính chất và biết cách áp dụng chúng một cách linh hoạt.

Nội dung chi tiết bài 14

Bài 14 bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Dạng 1: Chứng minh một tứ giác là hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi hoặc hình vuông dựa trên các điều kiện cho trước.
  • Dạng 2: Tính độ dài các cạnh, số đo các góc của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi hoặc hình vuông khi biết một số thông tin nhất định.
  • Dạng 3: Giải các bài toán thực tế liên quan đến hình học, ví dụ như tính diện tích, chu vi của một mảnh đất hình chữ nhật.

Hướng dẫn giải chi tiết từng bài

Bài 14.1

Cho hình bình hành ABCD. Gọi E là trung điểm của cạnh AB. Gọi F là giao điểm của CE và AD. Chứng minh rằng F là trung điểm của AD.

Lời giải:

  1. Xét tam giác ADE và tam giác BCE, ta có:
    • AE = BE (do E là trung điểm của AB)
    • ∠DAE = ∠BCE (so le trong, do AB // CD)
    • ∠AED = ∠BEC (đối đỉnh)
  2. Do đó, tam giác ADE đồng dạng với tam giác BCE (g-c-g).
  3. Suy ra, AD = BC (cạnh tương ứng).
  4. Xét tam giác AEF và tam giác CDF, ta có:
    • ∠EAF = ∠DCF (so le trong, do AB // CD)
    • ∠AEF = ∠CFD (đối đỉnh)
    • AE = BC/2 = AD/2
  5. Do đó, tam giác AEF đồng dạng với tam giác CDF (g-c-g).
  6. Suy ra, AF = DF (cạnh tương ứng).
  7. Vậy, F là trung điểm của AD.

Bài 14.2

Cho hình chữ nhật ABCD. Gọi O là giao điểm của hai đường chéo AC và BD. Chứng minh rằng OA = OB = OC = OD.

Lời giải:

Vì ABCD là hình chữ nhật nên AC = BD và AC cắt BD tại O. Do đó, OA = OC = BD/2 và OB = OD = BD/2. Suy ra, OA = OB = OC = OD.

Bài 14.3

Cho hình thoi ABCD. Gọi M là trung điểm của cạnh AB. Gọi N là trung điểm của cạnh CD. Chứng minh rằng AC và BD là các đường trung trực của MN.

Lời giải:

(Bài giải tương tự, sử dụng các tính chất của hình thoi và trung điểm)

Mẹo giải bài tập hình học

  • Vẽ hình chính xác và đầy đủ các yếu tố đã cho.
  • Nắm vững các định lý, tính chất của các hình đặc biệt.
  • Sử dụng các tam giác đồng dạng để chứng minh các mối quan hệ giữa các cạnh và góc.
  • Phân tích bài toán một cách logic và tìm ra hướng giải phù hợp.

Tài liệu tham khảo

Sách giáo khoa Toán 8 – Cánh Diều

Sách bài tập Toán 8 – Cánh Diều

Các trang web học Toán online uy tín

Kết luận

Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn giải bài tập trên, các em học sinh đã hiểu rõ hơn về bài 14 trang 24 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8