Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài tập 5 trang 95 SGK Toán 12 tập 2 - Cánh diều

Giải bài tập 5 trang 95 SGK Toán 12 tập 2 - Cánh diều

Giải bài tập 5 trang 95 SGK Toán 12 tập 2 - Cánh diều

Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 12. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải bài tập 5 trang 95 SGK Toán 12 tập 2 theo chương trình Cánh diều.

Chúng tôi cam kết cung cấp nội dung chính xác, đầy đủ và giúp bạn nắm vững kiến thức Toán học.

Một hộp có 3 quả bóng màu xanh, 4 quả bóng màu đỏ; các quả bóng có kích thước và khối lượng như nhau. Lấy bóng ngẫu nhiên hai lần liên tiếp, trong đó mỗi lần lấy ngẫu nhiên một quả bóng trong hộp, ghi lại màu của quả bóng lấy ra và bỏ lại quả bóng đó vào hộp. Xét các biến cố: A: “Quả bóng màu xanh được lấy ra ở lần thứ nhất”; B: “Quả bóng màu đỏ được lấy ra ở lần thứ hai”. Chứng minh rằng A, B là hai biến cố độc lập.

Đề bài

Một hộp có 3 quả bóng màu xanh, 4 quả bóng màu đỏ; các quả bóng có kích thước và khối lượng như nhau. Lấy bóng ngẫu nhiên hai lần liên tiếp, trong đó mỗi lần lấy ngẫu nhiên một quả bóng trong hộp, ghi lại màu của quả bóng lấy ra và bỏ lại quả bóng đó vào hộp. Xét các biến cố:

A: “Quả bóng màu xanh được lấy ra ở lần thứ nhất”;

B: “Quả bóng màu đỏ được lấy ra ở lần thứ hai”.

Chứng minh rằng A, B là hai biến cố độc lập.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài tập 5 trang 95 SGK Toán 12 tập 2 - Cánh diều 1

Sử dụng kiến thức về định nghĩa xác suất có điều kiện để tính: Cho hai biến cố A và B. Xác suất của biến cố A với điều kiện biến cố B đã xảy ra được gọi là xác suất của A với điều kiện B, kí hiệu là P(A|B). Nếu \(P\left( B \right) > 0\) thì \(P\left( {A|B} \right) = \frac{{P\left( {A \cap B} \right)}}{{P\left( B \right)}}\).

Sử dụng kiến thức về hai biến cố độc lập để chứng minh: Cho hai biến cố A và B với \(0 < P\left( A \right),P\left( B \right) < 1\). Khi đó, A và B là hai biến cố độc lập khi và chỉ khi \(P\left( A \right) = P\left( {A|B} \right) = P\left( {A|\overline B } \right)\) và \(P\left( B \right) = P\left( {B|A} \right) = P\left( {B|\overline A } \right)\).

Lời giải chi tiết

Xác suất của biến cố A là: \(P\left( A \right) = \frac{{3.7}}{{7.7}} = \frac{3}{7}\). Suy ra \(P\left( {\overline A } \right) = \frac{4}{7}\).

Xác suất của biến cố B là: \(P\left( B \right) = \frac{{7.4}}{{7.7}} = \frac{4}{7}\). Suy ra, \(P\left( {\overline B } \right) = \frac{3}{4}\).

Biến cố \(A \cap B\): “Lấy ra bóng màu xanh được lấy ra ở lần thứ nhất và bóng màu đỏ ở lần thứ hai”. Suy ra \(P\left( {A \cap B} \right) = \frac{{3.4}}{{7.7}} = \frac{{12}}{{49}}\). Khi đó, \(P\left( {A|B} \right) = \frac{{P\left( {A \cap B} \right)}}{{P\left( B \right)}} = \frac{{\frac{{12}}{{49}}}}{{\frac{4}{7}}} = \frac{3}{7}\)

Biến cố \(A \cap \overline B \): “Lấy ra bóng màu xanh được lấy ra ở cả hai lần”. Suy ra \(P\left( {A \cap \overline B } \right) = \frac{{3.3}}{{7.7}} = \frac{9}{{49}}\). Khi đó, \(P\left( {A|\overline B } \right) = \frac{{P\left( {A \cap \overline B } \right)}}{{P\left( {\overline B } \right)}} = \frac{{\frac{9}{{49}}}}{{\frac{3}{7}}} = \frac{3}{7}\).

Do đó, ta có: \(P\left( A \right) = P\left( {A|B} \right) = P\left( {A|\overline B } \right) = \frac{3}{7}\left( 1 \right)\).

Lại có: \(P\left( {B|A} \right) = \frac{{P\left( {A \cap B} \right)}}{{P\left( A \right)}} = \frac{{\frac{{12}}{{49}}}}{{\frac{3}{7}}} = \frac{4}{7},P\left( {B|\overline A } \right) = \frac{{P\left( {\overline A \cap B} \right)}}{{P\left( {\overline A } \right)}} = \frac{{\frac{{4.4}}{{49}}}}{{\frac{4}{7}}} = \frac{4}{7}\).

Do đó, \(P\left( B \right) = P\left( {B|A} \right) = P\left( {B|\overline A } \right) = \frac{4}{7}\left( 2 \right)\).

Từ (1) và (2) suy ra A và B là hai biến cố độc lập.

Tự tin bứt phá Kỳ thi THPT Quốc gia môn Toán! Đừng bỏ lỡ Giải bài tập 5 trang 95 SGK Toán 12 tập 2 - Cánh diều đặc sắc thuộc chuyên mục đề toán 12 trên nền tảng toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, đây chính là "chiến lược vàng" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện. Học sinh sẽ không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn nắm vững chiến thuật làm bài hiệu quả, sẵn sàng tự tin chinh phục điểm cao, vững bước vào đại học mơ ước nhờ phương pháp học trực quan, khoa học và hiệu quả học tập vượt trội!

Giải bài tập 5 trang 95 SGK Toán 12 tập 2 - Cánh diều: Tổng quan

Bài tập 5 trang 95 SGK Toán 12 tập 2 thuộc chương trình Cánh diều, tập trung vào việc vận dụng kiến thức về đạo hàm để giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến khảo sát hàm số. Bài tập này thường yêu cầu học sinh xác định các điểm cực trị, khoảng đồng biến, nghịch biến và vẽ đồ thị hàm số. Việc nắm vững các khái niệm và kỹ năng này là rất quan trọng để đạt kết quả tốt trong các kỳ thi Toán THPT.

Nội dung bài tập 5 trang 95 SGK Toán 12 tập 2 - Cánh diều

Bài tập 5 thường bao gồm các hàm số bậc ba hoặc bậc bốn, đòi hỏi học sinh phải tính đạo hàm cấp một và cấp hai, tìm các điểm dừng và xét dấu đạo hàm để xác định tính đơn điệu của hàm số. Sau đó, học sinh cần tìm các điểm cực trị và vẽ đồ thị hàm số dựa trên các thông tin đã thu thập được.

Hướng dẫn giải bài tập 5 trang 95 SGK Toán 12 tập 2 - Cánh diều

  1. Bước 1: Tính đạo hàm cấp một (y') của hàm số. Sử dụng các quy tắc đạo hàm cơ bản để tìm y'.
  2. Bước 2: Tìm các điểm dừng của hàm số. Giải phương trình y' = 0 để tìm các giá trị x mà tại đó đạo hàm bằng không.
  3. Bước 3: Lập bảng xét dấu đạo hàm y'. Chọn các khoảng xác định bởi các điểm dừng và xét dấu của y' trên mỗi khoảng.
  4. Bước 4: Xác định khoảng đồng biến và nghịch biến của hàm số. Dựa vào bảng xét dấu y', xác định các khoảng mà hàm số đồng biến (y' > 0) và nghịch biến (y' < 0).
  5. Bước 5: Tìm các điểm cực trị của hàm số. Dựa vào bảng xét dấu y', xác định các điểm cực đại và cực tiểu của hàm số.
  6. Bước 6: Tính đạo hàm cấp hai (y'') của hàm số. Sử dụng các quy tắc đạo hàm để tìm y''.
  7. Bước 7: Tìm các điểm uốn của hàm số. Giải phương trình y'' = 0 để tìm các giá trị x mà tại đó đạo hàm cấp hai bằng không.
  8. Bước 8: Lập bảng xét dấu đạo hàm y''. Chọn các khoảng xác định bởi các điểm uốn và xét dấu của y'' trên mỗi khoảng.
  9. Bước 9: Xác định khoảng lồi và lõm của hàm số. Dựa vào bảng xét dấu y'', xác định các khoảng mà hàm số lồi (y'' > 0) và lõm (y'' < 0).
  10. Bước 10: Vẽ đồ thị hàm số. Sử dụng các thông tin đã thu thập được (điểm cực trị, khoảng đồng biến, nghịch biến, điểm uốn, khoảng lồi, lõm) để vẽ đồ thị hàm số.

Ví dụ minh họa giải bài tập 5 trang 95 SGK Toán 12 tập 2 - Cánh diều

Giả sử hàm số cần khảo sát là y = x3 - 3x2 + 2.

  • Bước 1: Tính đạo hàm cấp một: y' = 3x2 - 6x
  • Bước 2: Tìm các điểm dừng: 3x2 - 6x = 0 => x = 0 hoặc x = 2
  • Bước 3: Lập bảng xét dấu y':
    x-∞02+∞
    y'+-+
  • Bước 4: Xác định khoảng đồng biến và nghịch biến: Hàm số đồng biến trên (-∞, 0) và (2, +∞), nghịch biến trên (0, 2).
  • Bước 5: Tìm các điểm cực trị: Điểm cực đại tại x = 0, y = 2; Điểm cực tiểu tại x = 2, y = -2.
  • Bước 6: Tính đạo hàm cấp hai: y'' = 6x - 6
  • Bước 7: Tìm các điểm uốn: 6x - 6 = 0 => x = 1
  • Bước 8: Lập bảng xét dấu y'':
    x-∞1+∞
    y''-+
  • Bước 9: Xác định khoảng lồi và lõm: Hàm số lõm trên (-∞, 1), lồi trên (1, +∞).
  • Bước 10: Vẽ đồ thị hàm số: Dựa trên các thông tin trên, vẽ đồ thị hàm số y = x3 - 3x2 + 2.

Lưu ý khi giải bài tập 5 trang 95 SGK Toán 12 tập 2 - Cánh diều

  • Luôn kiểm tra kỹ các bước tính đạo hàm để tránh sai sót.
  • Sử dụng bảng xét dấu đạo hàm một cách cẩn thận để xác định chính xác khoảng đồng biến, nghịch biến, điểm cực trị và khoảng lồi, lõm.
  • Vẽ đồ thị hàm số một cách chính xác để có cái nhìn trực quan về hàm số.

Kết luận

Giải bài tập 5 trang 95 SGK Toán 12 tập 2 - Cánh diều đòi hỏi sự nắm vững kiến thức về đạo hàm và kỹ năng giải toán. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết và ví dụ minh họa trên, bạn sẽ tự tin hơn trong việc giải quyết bài tập này và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12