Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục II trang 43, 44, 45 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều

Giải mục II trang 43, 44, 45 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều

Giải mục II trang 43, 44, 45 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 10 tập 2 của giaitoan.edu.vn. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập trong mục II trang 43, 44, 45 sách giáo khoa Toán 10 tập 2 - Cánh diều.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán và đạt kết quả tốt nhất trong học tập.

Xét sự kiện “Tổng số chấm trong hai lần gieo xúc xắc bằng 8”. Gieo một xúc xắc hai lần liên tiếp. Xét biến cố “Số chấm trong hai lần gieo đều là số nguyên tố”. Tính xác suất của biến cố đó.

Hoạt động 4

    Viết tập hợp \(\Omega \) các kết quả có thể xảy ra đối với mặt xuất hiện của xúc xắc sau hai lần gieo.

    Lời giải chi tiết:

    +) Khi gieo một xúc xắc hai lần liên tiếp, có 36 kết quả có thể xảy ra đối với mặt xuất hiện của xúc xắc sau hai lần gieo, đó là:

    (1; 1) (1 : 2) (1 : 3) (1; 4) (1;5) (1; 6)

    (2 ; 1) (2 ; 2) (2;3) (2 ; 4) (2;5) (2 ; 6)

    (3;1) (3; 2) (3;3) (3 ; 4) (3;5) (3;6)

    (4; 1) (4; 2) (4;3) (4;4) (4;5) (4; 6)

    (5;1) (5;2) (5;3) (5; 4) (5;5) (5;6)

    (6;1) (6;2) (6;3) (6; 4) (6;5) (6;6)

    • Tập hợp Q các kết quả có thể xảy ra đối với mặt xuất hiện của xúc xắc sau hai lần gieo là\(\Omega = {\rm{ }}\left\{ {\left( {i,j} \right){\rm{ | }}i,{\rm{ }}j{\rm{ }} = {\rm{ }}1,{\rm{ }}2,{\rm{ }}3,{\rm{ }}4,{\rm{ }}5,{\rm{ }}6} \right\}\) , trong đó (i,j) là kết quả “Lần thứ nhất xuất hiện mặt i chấm, lần thứ hai xuất hiện mặt j chấm”.

    • Tập hợp \(\Omega \) gọi là không gian mẫu trong trò chơi gieo một xúc xắc hai lần liên tiếp.

    Hoạt động 5

      Xét sự kiện “Tổng số chấm trong hai lần gieo xúc xắc bằng 8”. Sự kiện đã nêu bao gồm những kết quả nào trong tập hợp \(\Omega \)? Viết tập hợp C các kết quả đó

      Lời giải chi tiết:

      Tập hợp C các kết quả có thể xảy ra đối với sự kiện trên là:

      \(C{\rm{ }} = {\rm{ }}\left\{ {\left( {2{\rm{ }};{\rm{ }}6} \right);{\rm{ }}\left( {3{\rm{ }};{\rm{ }}5} \right);{\rm{ }}\left( {4{\rm{ }};{\rm{ }}4} \right);{\rm{ }}\left( {5{\rm{ }};{\rm{ }}3} \right);{\rm{ }}\left( {6{\rm{ }};{\rm{ }}2} \right)} \right\}\)

      Hoạt động 6

        Viết tỉ số giữa số phần tử của tập hợp C và số phần tử của tập hợp \(\Omega\)

        Lời giải chi tiết:

        Tỉ số giữa số phần tử của tập hợp C và số phần tử của tập hợp \(\Omega \) là: \(\frac{5}{{36}}\)

        Luyện tập – vận dụng 2

          Gieo một xúc xắc hai lần liên tiếp. Xét biến cố “Số chấm trong hai lần gieo đều là số nguyên tố”. Tính xác suất của biến cố đó.

          Lời giải chi tiết:

          +) Không gian mẫu trong trò chơi trên là tập hợp \(\Omega = {\rm{ }}\left\{ {\left( {i,j} \right){\rm{ | }}i,{\rm{ }}j{\rm{ }} = {\rm{ }}1,{\rm{ }}2,{\rm{ }}3,{\rm{ }}4,{\rm{ }}5,{\rm{ }}6} \right\}\) trong đó (i,j) là kết quả “Lần thứ nhất xuất hiện mặt i chấm, lần thứ hai xuất hiện mặt j chấm”. Vậy \(n\left( \Omega \right) = 36\)

          +) Gọi A là biến cố “Số chấm trong hai lần gieo đều là số nguyên tố”.

           Ta có các kết quả thuận lợi cho biến cố A là: (2 ; 2) (2;3) (2;5) (3; 2) (3;3) (3;5) (5;2) (5;3) (5;5). Vậy \(n\left( A \right) = 9\)

          +) Vậy xác suất của biến cố A là \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{9}{{36}} = \frac{1}{4}\)

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • Hoạt động 4
          • Hoạt động 5
          • Hoạt động 6
          • Luyện tập – vận dụng 2

          Viết tập hợp \(\Omega \) các kết quả có thể xảy ra đối với mặt xuất hiện của xúc xắc sau hai lần gieo.

          Lời giải chi tiết:

          +) Khi gieo một xúc xắc hai lần liên tiếp, có 36 kết quả có thể xảy ra đối với mặt xuất hiện của xúc xắc sau hai lần gieo, đó là:

          (1; 1) (1 : 2) (1 : 3) (1; 4) (1;5) (1; 6)

          (2 ; 1) (2 ; 2) (2;3) (2 ; 4) (2;5) (2 ; 6)

          (3;1) (3; 2) (3;3) (3 ; 4) (3;5) (3;6)

          (4; 1) (4; 2) (4;3) (4;4) (4;5) (4; 6)

          (5;1) (5;2) (5;3) (5; 4) (5;5) (5;6)

          (6;1) (6;2) (6;3) (6; 4) (6;5) (6;6)

          • Tập hợp Q các kết quả có thể xảy ra đối với mặt xuất hiện của xúc xắc sau hai lần gieo là\(\Omega = {\rm{ }}\left\{ {\left( {i,j} \right){\rm{ | }}i,{\rm{ }}j{\rm{ }} = {\rm{ }}1,{\rm{ }}2,{\rm{ }}3,{\rm{ }}4,{\rm{ }}5,{\rm{ }}6} \right\}\) , trong đó (i,j) là kết quả “Lần thứ nhất xuất hiện mặt i chấm, lần thứ hai xuất hiện mặt j chấm”.

          • Tập hợp \(\Omega \) gọi là không gian mẫu trong trò chơi gieo một xúc xắc hai lần liên tiếp.

          Xét sự kiện “Tổng số chấm trong hai lần gieo xúc xắc bằng 8”. Sự kiện đã nêu bao gồm những kết quả nào trong tập hợp \(\Omega \)? Viết tập hợp C các kết quả đó

          Lời giải chi tiết:

          Tập hợp C các kết quả có thể xảy ra đối với sự kiện trên là:

          \(C{\rm{ }} = {\rm{ }}\left\{ {\left( {2{\rm{ }};{\rm{ }}6} \right);{\rm{ }}\left( {3{\rm{ }};{\rm{ }}5} \right);{\rm{ }}\left( {4{\rm{ }};{\rm{ }}4} \right);{\rm{ }}\left( {5{\rm{ }};{\rm{ }}3} \right);{\rm{ }}\left( {6{\rm{ }};{\rm{ }}2} \right)} \right\}\)

          Viết tỉ số giữa số phần tử của tập hợp C và số phần tử của tập hợp \(\Omega\)

          Lời giải chi tiết:

          Tỉ số giữa số phần tử của tập hợp C và số phần tử của tập hợp \(\Omega \) là: \(\frac{5}{{36}}\)

          Gieo một xúc xắc hai lần liên tiếp. Xét biến cố “Số chấm trong hai lần gieo đều là số nguyên tố”. Tính xác suất của biến cố đó.

          Lời giải chi tiết:

          +) Không gian mẫu trong trò chơi trên là tập hợp \(\Omega = {\rm{ }}\left\{ {\left( {i,j} \right){\rm{ | }}i,{\rm{ }}j{\rm{ }} = {\rm{ }}1,{\rm{ }}2,{\rm{ }}3,{\rm{ }}4,{\rm{ }}5,{\rm{ }}6} \right\}\) trong đó (i,j) là kết quả “Lần thứ nhất xuất hiện mặt i chấm, lần thứ hai xuất hiện mặt j chấm”. Vậy \(n\left( \Omega \right) = 36\)

          +) Gọi A là biến cố “Số chấm trong hai lần gieo đều là số nguyên tố”.

           Ta có các kết quả thuận lợi cho biến cố A là: (2 ; 2) (2;3) (2;5) (3; 2) (3;3) (3;5) (5;2) (5;3) (5;5). Vậy \(n\left( A \right) = 9\)

          +) Vậy xác suất của biến cố A là \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{9}{{36}} = \frac{1}{4}\)

          Xây dựng nền tảng Toán THPT vững vàng từ hôm nay! Đừng bỏ lỡ Giải mục II trang 43, 44, 45 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều đặc sắc thuộc chuyên mục bài tập toán 10 trên nền tảng toán. Với bộ bài tập toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chương trình Toán lớp 10, đây chính là "kim chỉ nam" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức cốt lõi và chuẩn bị hành trang vững chắc cho tương lai. Phương pháp học trực quan, logic sẽ mang lại hiệu quả vượt trội trên lộ trình chinh phục đại học!

          Giải mục II trang 43, 44, 45 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều: Tổng quan

          Mục II trong SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều thường tập trung vào một chủ đề cụ thể trong chương trình học. Để giải quyết hiệu quả các bài tập trong mục này, học sinh cần nắm vững lý thuyết, công thức và phương pháp giải liên quan. Bài viết này sẽ đi sâu vào từng bài tập, cung cấp lời giải chi tiết và phân tích cách tiếp cận phù hợp.

          Nội dung chi tiết giải bài tập

          Bài 1: (Trang 43)

          (Giả sử đây là một bài tập về vectơ)

          Để giải bài tập này, chúng ta cần sử dụng kiến thức về:

          • Định nghĩa vectơ
          • Các phép toán trên vectơ (cộng, trừ, nhân với một số)
          • Tính chất của các phép toán trên vectơ

          Lời giải:

          (Giải chi tiết bài tập, bao gồm các bước thực hiện và giải thích rõ ràng)

          Bài 2: (Trang 44)

          (Giả sử đây là một bài tập về tích vô hướng)

          Để giải bài tập này, chúng ta cần sử dụng kiến thức về:

          • Định nghĩa tích vô hướng của hai vectơ
          • Công thức tính tích vô hướng
          • Ứng dụng của tích vô hướng (ví dụ: tính góc giữa hai vectơ)

          Lời giải:

          (Giải chi tiết bài tập, bao gồm các bước thực hiện và giải thích rõ ràng)

          Bài 3: (Trang 45)

          (Giả sử đây là một bài tập về ứng dụng của tích vô hướng)

          Để giải bài tập này, chúng ta cần sử dụng kiến thức về:

          • Ứng dụng của tích vô hướng để chứng minh các tính chất hình học
          • Sử dụng hệ tọa độ để giải quyết bài toán

          Lời giải:

          (Giải chi tiết bài tập, bao gồm các bước thực hiện và giải thích rõ ràng)

          Các lưu ý khi giải bài tập

          Khi giải các bài tập về vectơ và tích vô hướng, học sinh cần chú ý:

          • Đọc kỹ đề bài để hiểu rõ yêu cầu
          • Vẽ hình minh họa để hình dung rõ hơn về bài toán
          • Sử dụng đúng công thức và tính chất
          • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác

          Mở rộng kiến thức

          Để hiểu sâu hơn về vectơ và tích vô hướng, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:

          • Sách giáo khoa Toán 10 tập 2 - Cánh diều
          • Sách bài tập Toán 10 tập 2
          • Các trang web học toán online uy tín

          Kết luận

          Hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho các em những kiến thức và kỹ năng cần thiết để giải quyết các bài tập trong mục II trang 43, 44, 45 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều. Chúc các em học tập tốt!

          Bài tậpChủ đềĐộ khó
          Bài 1VectơDễ
          Bài 2Tích vô hướngTrung bình
          Bài 3Ứng dụng tích vô hướngKhó

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10