Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 7 trang 71 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều

Giải bài 7 trang 71 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều

Giải bài 7 trang 71 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 7 trang 71 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều tại giaitoan.edu.vn. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em phương pháp giải bài tập hiệu quả, giúp các em hiểu rõ kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp học tập tốt nhất, giúp các em chinh phục môn Toán một cách dễ dàng.

Hai tàu đánh cá cùng xuất phát từ bến A và đi thẳng đều về hai vùng biển khác nhau, theo hai hướng tạo với nhau góc 75

Đề bài

Hai tàu đánh cá cùng xuất phát từ bến A và đi thẳng đều về hai vùng biển khác nhau, theo hai hướng tạo với nhau góc \({75^o}\). Tàu thứ nhất chạy với tốc độ 8 hải lí một giờ và tàu thứ hai chạy với tốc độ 12 hải lí một giờ. Sau 2,5 giờ thì khoảng cách giữa hai tàu là bao nhiêu hải lí (làm tròn kết quả đến hàng phần mười)?

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 7 trang 71 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều 1

Bước 1: Quãng đường mỗi tàu đi được sau 2,5 giờ.

Bước 2: Tính khoảng cách giữa hai tàu bằng cách áp dụng định lí cosin.

Lời giải chi tiết

Gọi B, C lần lượt là vị trí của tàu thứ nhất và tàu thứ hai sau 2,5 giờ.

Giải bài 7 trang 71 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều 2

Sau 2,5 giờ:

Quãng đường tàu thứ nhất đi được là: AB = 8.2,5 = 20 (hải lí)

Quãng đường tàu thứ hai đi được là: AC = 12.2,5 = 30 (hải lí)

Áp dụng định lí cosin trong tam giác ABC ta có:

\(B{C^2} = A{C^2} + A{B^2} - 2.AC.AB.\cos A\)

\(\begin{array}{l} \Rightarrow B{C^2} = {30^2} + {20^2} - 2.30.20.\cos {75^o}\\ \Rightarrow B{C^2} \approx 989,4\\ \Rightarrow BC \approx 31,5\end{array}\)

Vậy hai tàu cách nhau 31,5 hải lí.

Xây dựng nền tảng Toán THPT vững vàng từ hôm nay! Đừng bỏ lỡ Giải bài 7 trang 71 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều đặc sắc thuộc chuyên mục bài tập toán 10 trên nền tảng tài liệu toán. Với bộ bài tập toán trung học phổ thông được biên soạn chuyên sâu, bám sát chương trình Toán lớp 10, đây chính là "kim chỉ nam" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức cốt lõi và chuẩn bị hành trang vững chắc cho tương lai. Phương pháp học trực quan, logic sẽ mang lại hiệu quả vượt trội trên lộ trình chinh phục đại học!

Giải bài 7 trang 71 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều: Tổng quan

Bài 7 trang 71 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều thuộc chương trình học về tập hợp và các phép toán trên tập hợp. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về các phép toán hợp, giao, hiệu của hai tập hợp để giải quyết các bài toán cụ thể. Việc nắm vững lý thuyết và kỹ năng giải bài tập là vô cùng quan trọng để đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Nội dung bài 7 trang 71 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều

Bài 7 bao gồm một số câu hỏi và bài tập nhỏ, yêu cầu học sinh:

  • Xác định các tập hợp con, tập hợp rỗng.
  • Thực hiện các phép toán hợp, giao, hiệu của hai tập hợp.
  • Biểu diễn các tập hợp bằng sơ đồ Venn.
  • Giải các bài toán ứng dụng liên quan đến tập hợp.

Lời giải chi tiết bài 7 trang 71 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều

Câu a)

Cho A = {1; 2; 3; 4} và B = {3; 4; 5; 6}. Tìm A ∪ B.

Lời giải: A ∪ B = {1; 2; 3; 4; 5; 6}.

Câu b)

Cho A = {1; 2; 3; 4} và B = {3; 4; 5; 6}. Tìm A ∩ B.

Lời giải: A ∩ B = {3; 4}.

Câu c)

Cho A = {1; 2; 3; 4} và B = {3; 4; 5; 6}. Tìm A \ B.

Lời giải: A \ B = {1; 2}.

Câu d)

Cho A = {1; 2; 3; 4} và B = {3; 4; 5; 6}. Tìm B \ A.

Lời giải: B \ A = {5; 6}.

Phương pháp giải bài tập về tập hợp

Để giải tốt các bài tập về tập hợp, các em cần nắm vững các khái niệm cơ bản như:

  • Tập hợp là gì?
  • Phần tử của tập hợp là gì?
  • Các phép toán trên tập hợp (hợp, giao, hiệu, phần bù).

Ngoài ra, các em cũng cần luyện tập thường xuyên để làm quen với các dạng bài tập khác nhau. Khi gặp một bài tập mới, các em nên:

  1. Đọc kỹ đề bài và xác định yêu cầu của bài toán.
  2. Liệt kê các phần tử của các tập hợp đã cho.
  3. Áp dụng các công thức và quy tắc về các phép toán trên tập hợp.
  4. Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Ví dụ minh họa

Ví dụ 1: Cho A = {a; b; c} và B = {b; c; d}. Tìm A ∪ B.

Lời giải: A ∪ B = {a; b; c; d}.

Ví dụ 2: Cho A = {1; 2; 3} và B = {3; 4; 5}. Tìm A ∩ B.

Lời giải: A ∩ B = {3}.

Bài tập luyện tập

Để củng cố kiến thức, các em có thể tự giải các bài tập sau:

  • Bài 1: Cho A = {1; 2; 3} và B = {2; 3; 4}. Tìm A ∪ B, A ∩ B, A \ B, B \ A.
  • Bài 2: Cho A = {a; b; c; d} và B = {c; d; e; f}. Tìm A ∪ B, A ∩ B, A \ B, B \ A.
  • Bài 3: Cho A = {1; 3; 5; 7} và B = {2; 4; 6; 8}. Tìm A ∪ B, A ∩ B.

Kết luận

Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập được trình bày trong bài viết này, các em sẽ hiểu rõ hơn về bài 7 trang 71 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán. Chúc các em học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10