Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục I trang 83, 84, 85 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều

Giải mục I trang 83, 84, 85 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều

Giải mục I trang 83, 84, 85 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 10 tập 1 của giaitoan.edu.vn. Ở bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập trong mục I trang 83, 84, 85 sách giáo khoa Toán 10 tập 1 - Cánh diều.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán và đạt kết quả tốt nhất trong học tập.

Một vât dịch chuyển từ A đến B và tiếp tục dịch chuyển từ B đến C (Hình 49). Cho ABCD là hình bình hành (Hình 52). So sánh: Hãy giải thích hướng đi của thuyền ở Hình 48.

Hoạt động 1

    Một vât dịch chuyển từ A đến B và tiếp tục dịch chuyển từ B đến C (Hình 49).

    a) Biểu diễn vecto dịch chuyển của vật từ A đến B và từ B đến C.

    b) Xác định vecto dịch chuyển tổng hợp của vật

    Lời giải chi tiết:

    a) vecto dịch chuyển của vật từ A đến B là \(\overrightarrow {AB} \)và từ B đến C là \(\overrightarrow {BC} \)

    b) Tóm lại vật đó dịch chuyển từ A đến C, vecto dịch chuyển tổng hợp của vật là \(\overrightarrow {AC} \)

    Hoạt động 3

      Cho ABCD là hình bình hành (Hình 52). So sánh:

      a) Hai vecto \(\overrightarrow {AD} \) và \(\overrightarrow {BC} \).

      b) Vecto tổng \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} \) và vecto \(\overrightarrow {AC} \)

      Giải mục I trang 83, 84, 85 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều 3 1

      Phương pháp giải:

      a) Nhận xét về giá, hướng và độ dài của hai vecto đó.

      b) Thay vecto \(\overrightarrow {AD} \) bởi vecto \(\overrightarrow {BC} \)trong tổng rồi tính.

      Lời giải chi tiết:

      a) Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}AD//BC\\AD = BC\end{array} \right.\) (do tứ giác ABCD là hình bình hành)

      \( \Rightarrow \overrightarrow {AD} = \overrightarrow {BC} \)

      b) Ta có: \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} = \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BC} = \overrightarrow {AC} \)

      LT-VD 3

        Cho hình bình hành ABCD và điểm E bất kì. Chứng minh: \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {CE} + \overrightarrow {AD} = \overrightarrow {AE} \).

        Phương pháp giải:

        Bước 1: Sử dụng tính chất giao hoán, ta tính: \((\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} ) + \overrightarrow {CE} \)

        Bước 2: Vận dụng quy tắc hình bình hành, chỉ ra \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} = \overrightarrow {AC} \)từ đó suy ra đpcm.

        Lời giải chi tiết:

        Giải mục I trang 83, 84, 85 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều 5 1

        Ta có: \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {CE} + \overrightarrow {AD} = (\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} ) + \overrightarrow {CE} \) (tính chất giao hoán)

        Mà theo quy tắc hình bình hành ta có: \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} = \overrightarrow {AC} \)

        Suy ra \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {CE} + \overrightarrow {AD} = \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {CE} = \overrightarrow {AE} \)

        Vậy \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {CE} + \overrightarrow {AD} = \overrightarrow {AE} \) với điểm E bất kì.

        LT – VD 1

          Cho tam giác ABC. Gọi M, N, P lần lượt là trung điểm của BC, CA, AB. Chứng minh \(\overrightarrow {PB} + \overrightarrow {MC} = \overrightarrow {AN} \)

          Phương pháp giải:

          Bước 1: Chứng minh \(\overrightarrow {PB} = \overrightarrow {NM} ;\;\overrightarrow {AN} = \overrightarrow {NC} \)

          Bước 2: Tính tổng \(\overrightarrow {PB} + \overrightarrow {MC} = \overrightarrow {NM} + \overrightarrow {MC} = \overrightarrow {NC} = \overrightarrow {AN} \)

          Lời giải chi tiết:

          Giải mục I trang 83, 84, 85 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều 2 1

          Do M, N, P lần lượt là trung điểm của BC, CA, AB

          \( \Rightarrow MN = \frac{{AB}}{2} = PB\) và MN // PB.

          \( \Rightarrow \overrightarrow {PB} = \overrightarrow {NM} \)

          Ta có: \(\overrightarrow {PB} + \overrightarrow {MC} = \overrightarrow {NM} + \overrightarrow {MC} = \overrightarrow {NC} \)

          Lại có: \(\overrightarrow {NC} = \overrightarrow {AN} \) (do N là trung điểm của AC)

          Vậy \(\overrightarrow {PB} + \overrightarrow {MC} = \overrightarrow {AN} \)

          Hoạt động 2

            Cho hai vecto \(\overrightarrow a ,\overrightarrow b \). Lấy một điểm A tùy ý.

            a) Vẽ \(\overrightarrow {AB} = a\), \(\overrightarrow {BC} = b\)

            b) Tổng của hai vecto \(\overrightarrow a \) và \(\overrightarrow b \)bằng vecto nào?

            Giải mục I trang 83, 84, 85 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều 1 1

            Phương pháp giải:

            a) Nêu cách xác định điểm B, điểm C.

            b) Xác định tổng của hai vecto \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {BC} \)

            Lời giải chi tiết:

            a) Gọi M, N lần lượt là điểm đầu và điểm cuối của vecto \(\overrightarrow a \).

            Vì \(\overrightarrow a = \overrightarrow {AB} \Leftrightarrow \overrightarrow {MN} = \overrightarrow {AB} \) nên tứ giác MNBA là hình bình hành.

            Nói cách khác B là đỉnh thứ tư của hình bình hành tạo bởi vecto \(\overrightarrow a \) và điểm A.

            Tương tự, C là đỉnh thứ tư của hình bình hành tạo bởi vecto \(\overrightarrow b \) và điểm B.

            Giải mục I trang 83, 84, 85 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều 1 2

            b) Dễ thấy: tổng của hai vecto \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {BC} \) là vecto \(\overrightarrow {AC} \).

            Do đó tổng của hai vecto \(\overrightarrow a \) và \(\overrightarrow b \)bằng vecto \(\overrightarrow {AC} \).

            Ta có viết: \(\overrightarrow a + \overrightarrow b = \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BC} = \overrightarrow {AC} \)

            LT-VD 2

              Hãy giải thích hướng đi của thuyền ở Hình 48.

              Giải mục I trang 83, 84, 85 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều 4 1

              Phương pháp giải:

              Bước 1: Gọi tên các lực tác động lên thuyền.

              Bước 2: Vận dụng quy tắc hình bình hành tính tổng hai lực.

              Lời giải chi tiết:

              Gọi vecto \(\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AD} \) là các vecto biểu diễn lực mà hai người cùng tác động lên điểm A của thuyền.

              Khi đó thuyền chịu một lực là tổng hai lực kéo đó.

              Vậy thuyền đi theo hướng của vecto tổng \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} \)

              Vẽ hình bình hành ABCD. Khi đo ta có: \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} = \overrightarrow {AC} \)

              Vậy khi hai người cùng kéo, thuyền đi theo vecto đường chéo của hình bình hành tạo bởi hai lực kéo của hai người.

              Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
              • Hoạt động 1
              • Hoạt động 2
              • LT – VD 1
              • Hoạt động 3
              • LT-VD 2
              • LT-VD 3

              Một vât dịch chuyển từ A đến B và tiếp tục dịch chuyển từ B đến C (Hình 49).

              a) Biểu diễn vecto dịch chuyển của vật từ A đến B và từ B đến C.

              b) Xác định vecto dịch chuyển tổng hợp của vật

              Lời giải chi tiết:

              a) vecto dịch chuyển của vật từ A đến B là \(\overrightarrow {AB} \)và từ B đến C là \(\overrightarrow {BC} \)

              b) Tóm lại vật đó dịch chuyển từ A đến C, vecto dịch chuyển tổng hợp của vật là \(\overrightarrow {AC} \)

              Cho hai vecto \(\overrightarrow a ,\overrightarrow b \). Lấy một điểm A tùy ý.

              a) Vẽ \(\overrightarrow {AB} = a\), \(\overrightarrow {BC} = b\)

              b) Tổng của hai vecto \(\overrightarrow a \) và \(\overrightarrow b \)bằng vecto nào?

              Giải mục I trang 83, 84, 85 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều 1

              Phương pháp giải:

              a) Nêu cách xác định điểm B, điểm C.

              b) Xác định tổng của hai vecto \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {BC} \)

              Lời giải chi tiết:

              a) Gọi M, N lần lượt là điểm đầu và điểm cuối của vecto \(\overrightarrow a \).

              Vì \(\overrightarrow a = \overrightarrow {AB} \Leftrightarrow \overrightarrow {MN} = \overrightarrow {AB} \) nên tứ giác MNBA là hình bình hành.

              Nói cách khác B là đỉnh thứ tư của hình bình hành tạo bởi vecto \(\overrightarrow a \) và điểm A.

              Tương tự, C là đỉnh thứ tư của hình bình hành tạo bởi vecto \(\overrightarrow b \) và điểm B.

              Giải mục I trang 83, 84, 85 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều 2

              b) Dễ thấy: tổng của hai vecto \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {BC} \) là vecto \(\overrightarrow {AC} \).

              Do đó tổng của hai vecto \(\overrightarrow a \) và \(\overrightarrow b \)bằng vecto \(\overrightarrow {AC} \).

              Ta có viết: \(\overrightarrow a + \overrightarrow b = \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BC} = \overrightarrow {AC} \)

              Cho tam giác ABC. Gọi M, N, P lần lượt là trung điểm của BC, CA, AB. Chứng minh \(\overrightarrow {PB} + \overrightarrow {MC} = \overrightarrow {AN} \)

              Phương pháp giải:

              Bước 1: Chứng minh \(\overrightarrow {PB} = \overrightarrow {NM} ;\;\overrightarrow {AN} = \overrightarrow {NC} \)

              Bước 2: Tính tổng \(\overrightarrow {PB} + \overrightarrow {MC} = \overrightarrow {NM} + \overrightarrow {MC} = \overrightarrow {NC} = \overrightarrow {AN} \)

              Lời giải chi tiết:

              Giải mục I trang 83, 84, 85 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều 3

              Do M, N, P lần lượt là trung điểm của BC, CA, AB

              \( \Rightarrow MN = \frac{{AB}}{2} = PB\) và MN // PB.

              \( \Rightarrow \overrightarrow {PB} = \overrightarrow {NM} \)

              Ta có: \(\overrightarrow {PB} + \overrightarrow {MC} = \overrightarrow {NM} + \overrightarrow {MC} = \overrightarrow {NC} \)

              Lại có: \(\overrightarrow {NC} = \overrightarrow {AN} \) (do N là trung điểm của AC)

              Vậy \(\overrightarrow {PB} + \overrightarrow {MC} = \overrightarrow {AN} \)

              Cho ABCD là hình bình hành (Hình 52). So sánh:

              a) Hai vecto \(\overrightarrow {AD} \) và \(\overrightarrow {BC} \).

              b) Vecto tổng \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} \) và vecto \(\overrightarrow {AC} \)

              Giải mục I trang 83, 84, 85 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều 4

              Phương pháp giải:

              a) Nhận xét về giá, hướng và độ dài của hai vecto đó.

              b) Thay vecto \(\overrightarrow {AD} \) bởi vecto \(\overrightarrow {BC} \)trong tổng rồi tính.

              Lời giải chi tiết:

              a) Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}AD//BC\\AD = BC\end{array} \right.\) (do tứ giác ABCD là hình bình hành)

              \( \Rightarrow \overrightarrow {AD} = \overrightarrow {BC} \)

              b) Ta có: \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} = \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BC} = \overrightarrow {AC} \)

              Hãy giải thích hướng đi của thuyền ở Hình 48.

              Giải mục I trang 83, 84, 85 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều 5

              Phương pháp giải:

              Bước 1: Gọi tên các lực tác động lên thuyền.

              Bước 2: Vận dụng quy tắc hình bình hành tính tổng hai lực.

              Lời giải chi tiết:

              Gọi vecto \(\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AD} \) là các vecto biểu diễn lực mà hai người cùng tác động lên điểm A của thuyền.

              Khi đó thuyền chịu một lực là tổng hai lực kéo đó.

              Vậy thuyền đi theo hướng của vecto tổng \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} \)

              Vẽ hình bình hành ABCD. Khi đo ta có: \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} = \overrightarrow {AC} \)

              Vậy khi hai người cùng kéo, thuyền đi theo vecto đường chéo của hình bình hành tạo bởi hai lực kéo của hai người.

              Cho hình bình hành ABCD và điểm E bất kì. Chứng minh: \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {CE} + \overrightarrow {AD} = \overrightarrow {AE} \).

              Phương pháp giải:

              Bước 1: Sử dụng tính chất giao hoán, ta tính: \((\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} ) + \overrightarrow {CE} \)

              Bước 2: Vận dụng quy tắc hình bình hành, chỉ ra \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} = \overrightarrow {AC} \)từ đó suy ra đpcm.

              Lời giải chi tiết:

              Giải mục I trang 83, 84, 85 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều 6

              Ta có: \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {CE} + \overrightarrow {AD} = (\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} ) + \overrightarrow {CE} \) (tính chất giao hoán)

              Mà theo quy tắc hình bình hành ta có: \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} = \overrightarrow {AC} \)

              Suy ra \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {CE} + \overrightarrow {AD} = \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {CE} = \overrightarrow {AE} \)

              Vậy \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {CE} + \overrightarrow {AD} = \overrightarrow {AE} \) với điểm E bất kì.

              Xây dựng nền tảng Toán THPT vững vàng từ hôm nay! Đừng bỏ lỡ Giải mục I trang 83, 84, 85 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều đặc sắc thuộc chuyên mục học toán 10 trên nền tảng soạn toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chương trình Toán lớp 10, đây chính là "kim chỉ nam" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức cốt lõi và chuẩn bị hành trang vững chắc cho tương lai. Phương pháp học trực quan, logic sẽ mang lại hiệu quả vượt trội trên lộ trình chinh phục đại học!

              Giải mục I trang 83, 84, 85 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều: Tổng quan

              Mục I trong SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều tập trung vào việc ôn tập chương trình Đại số lớp 9 và giới thiệu các khái niệm cơ bản về tập hợp, số thực, và các phép toán trên số thực. Đây là nền tảng quan trọng để học sinh tiếp thu các kiến thức nâng cao hơn trong chương trình Toán 10.

              Nội dung chi tiết các bài tập

              Bài 1: Tập hợp và các phép toán trên tập hợp (trang 83)

              Bài tập này yêu cầu học sinh ôn lại các khái niệm về tập hợp, các phép toán hợp, giao, hiệu, bù của tập hợp. Các bài tập thường yêu cầu học sinh xác định các tập hợp, thực hiện các phép toán trên tập hợp, và chứng minh các đẳng thức liên quan đến tập hợp.

              • Bài 1.1: Xác định các tập hợp A, B, C dựa trên các điều kiện cho trước.
              • Bài 1.2: Thực hiện các phép toán hợp, giao, hiệu, bù của các tập hợp A và B.
              • Bài 1.3: Chứng minh các đẳng thức tập hợp như A ∪ B = B ∪ A, A ∩ B = B ∩ A.

              Bài 2: Số thực và các phép toán trên số thực (trang 84)

              Bài tập này tập trung vào việc ôn lại các khái niệm về số thực, các phép toán cộng, trừ, nhân, chia trên số thực, và các tính chất của các phép toán này. Các bài tập thường yêu cầu học sinh thực hiện các phép toán trên số thực, so sánh các số thực, và giải các phương trình đơn giản.

              1. Bài 2.1: Thực hiện các phép toán cộng, trừ, nhân, chia trên các số thực cho trước.
              2. Bài 2.2: So sánh các số thực bằng cách sử dụng các bất đẳng thức.
              3. Bài 2.3: Giải các phương trình đơn giản như x + 2 = 5, 3x - 1 = 8.

              Bài 3: Giá trị tuyệt đối của một số thực (trang 85)

              Bài tập này giới thiệu khái niệm giá trị tuyệt đối của một số thực và các tính chất của nó. Các bài tập thường yêu cầu học sinh tính giá trị tuyệt đối của một số thực, giải các phương trình và bất phương trình chứa giá trị tuyệt đối.

              Số thực xGiá trị tuyệt đối |x|
              33
              -55
              00

              Phương pháp giải bài tập hiệu quả

              Để giải các bài tập trong mục I trang 83, 84, 85 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều một cách hiệu quả, học sinh cần:

              • Nắm vững các khái niệm cơ bản: Tập hợp, số thực, giá trị tuyệt đối, các phép toán trên tập hợp và số thực.
              • Hiểu rõ các tính chất: Tính chất giao hoán, kết hợp, phân phối của các phép toán.
              • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng và làm quen với các dạng bài.
              • Sử dụng các công cụ hỗ trợ: Máy tính bỏ túi, phần mềm giải toán, hoặc các trang web học toán online như giaitoan.edu.vn.

              Lời khuyên khi học tập

              Học Toán 10 đòi hỏi sự kiên trì và nỗ lực. Hãy dành thời gian ôn tập bài cũ, làm bài tập đầy đủ, và tìm kiếm sự giúp đỡ từ giáo viên hoặc bạn bè khi gặp khó khăn. Đừng ngại đặt câu hỏi và thảo luận để hiểu rõ hơn về các khái niệm và phương pháp giải bài tập.

              Kết luận

              Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và các phương pháp giải bài tập hiệu quả mà chúng tôi đã cung cấp, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc học tập môn Toán 10. Chúc các em học tốt và đạt kết quả cao!

              Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10