Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Lý thuyết Tích của một số với một vecto - SGK Toán 10 Cánh diều

Lý thuyết Tích của một số với một vecto - SGK Toán 10 Cánh diều

Lý thuyết Tích của một số với một vecto - SGK Toán 10 Cánh diều

Chào mừng bạn đến với bài học về Tích của một số với một vecto trong chương trình Toán 10 Cánh diều. Bài học này sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản và quan trọng nhất về phép toán này, giúp bạn giải quyết các bài tập một cách hiệu quả.

Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu định nghĩa, tính chất, và các ứng dụng thực tế của tích một số với một vecto. Giaitoan.edu.vn cam kết mang đến cho bạn trải nghiệm học tập trực tuyến tốt nhất.

A. Lý thuyết 1. Định nghĩa

A. Lý thuyết

1. Định nghĩa

Cho số thực \(k \ne 0\) và vecto \(\overrightarrow a \ne \overrightarrow 0 \). Tích của số k với vecto \(\overrightarrow a \) là một vecto, kí hiệu là \(k\overrightarrow a \), được xác định như sau:

+) Cùng hướng với vecto \(\overrightarrow a \) nếu k > 0, ngược hướng với vecto \(\overrightarrow a \) nếu k < 0.

+) Có độ dài bằng \(\left| k \right|.\left| {\overrightarrow a } \right|\).

Quy ước: \(0\overrightarrow a = \overrightarrow 0 \), \(k\overrightarrow 0 = \overrightarrow 0 \).

Phép lấy tích của một số với một vecto gọi là phép nhân một số với một vecto.

2. Tính chất

Với hai vecto bất kì \(\overrightarrow a ,\overrightarrow b \) và hai số thực h, k, ta có:

+) \(k\left( {\overrightarrow a + \overrightarrow b } \right) = k\overrightarrow a + k\overrightarrow b \); \(k\left( {\overrightarrow a - \overrightarrow b } \right) = k\overrightarrow a - k\overrightarrow b \)

+) \((h + k)\overrightarrow a = h\overrightarrow a + k\overrightarrow a \)

+) \(h\left( {k\overrightarrow a } \right) = \left( {hk} \right)\overrightarrow a \)

+) \(1\overrightarrow a = \overrightarrow a \); \(( - 1)\overrightarrow a = - \overrightarrow a \)

Nhận xét: \(k\overrightarrow a = \overrightarrow 0 \) khi và chỉ khi k = 0 hoặc \(\overrightarrow a = \overrightarrow 0 \).

3. Một số ứng dụng

a) Trung điểm của đoạn thẳng

Nếu I là trung điểm của đoạn thẳng AB thì \(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} = 2\overrightarrow {MI} \) với điểm M bất kì.

b) Trọng tâm của tam giác

Nếu G là trọng tâm của tam giác ABC thì \(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} + \overrightarrow {MC} = 3\overrightarrow {MG} \) với điểm M bất kì.

c) Điều kiện để hai vecto cùng phương. Điều kiện để ba điểm thẳng hàng

Điều kiện cần và đủ để hai vecto \(\overrightarrow a \) và \(\overrightarrow b \) \(\left( {\overrightarrow b \ne \overrightarrow 0 } \right)\) cùng phương là có một số thực k để \(\overrightarrow a = k\overrightarrow b \).

Điều kiện cần và đủ để ba điểm A, B, C thẳng hàng là có số thực k để \(\overrightarrow {AB} = k\overrightarrow {AC} \).

Nhận xét: Trong mặt phẳng, cho hai vecto \(\overrightarrow a \) và \(\overrightarrow b \) không cùng phương. Với mỗi vecto \(\overrightarrow c \) có duy nhất cặp số (x;y) thỏa mãn \(\overrightarrow c = x\overrightarrow a + y\overrightarrow b \).

B. Bài tập

Bài 1: Cho B là trung điểm của đoạn thẳng AC. Tìm số k trong mỗi trường hợp sau:

a) \(\overrightarrow {CA} = k\overrightarrow {CB} \).

b) \(\overrightarrow {CA} = k\overrightarrow {AB} \).

Giải:

a) Ta có \(\overrightarrow {CA} ,\overrightarrow {CB} \) là hai vecto cùng hướng và \(\left| {\overrightarrow {CA} } \right| = 2\left| {\overrightarrow {CB} } \right|\).

Suy ra \(\overrightarrow {CA} = 2\overrightarrow {CB} \). Vậy k = 2.

b) Ta có \(\overrightarrow {CA} ,\overrightarrow {AB} \) là hai vecto ngược hướng và \(\left| {\overrightarrow {CA} } \right| = 2\left| {\overrightarrow {AB} } \right|\).

Suy ra \(\overrightarrow {CA} = - 2\overrightarrow {AB} \). Vậy k = -2.

Bài 2: Vật chuyển động thẳng đều từ A đến B với tốc độ là 9 m/s và vật thứ hai chuyển động thẳng đều từ B đến A với tốc độ là 6 m/s. Gọi \(\overrightarrow {{v_1}} \), \(\overrightarrow {{v_2}} \) lần lượt là các vecto vận tốc của vật thứ nhất và vật thứ hai. Có hay không số thực k thỏa mãn \(\overrightarrow {{v_1}} = k\overrightarrow {{v_2}} \)?

Giải:

Do tỉ số tốc độ của vật thứ nhất và vật thứ hai là \(\frac{9}{6} = \frac{3}{2}\) đồng thời hai vật chuyển động ngược hướng nên hai vecto vận tốc ngược hướng.

Suy ra \(\overrightarrow {{v_1}} = \frac{{ - 3}}{2}\overrightarrow {{v_2}} \). Vậy \(k = - \frac{3}{2}\).

Bài 3: Cho ba điểm A, B, C. Chứng minh:

a) \(2\overrightarrow {AB} + 2\overrightarrow {BC} = 2\overrightarrow {AC} \).

b) \(3\left( {5\overrightarrow {AC} } \right) + \overrightarrow {CB} - 14\overrightarrow {AC} = \overrightarrow {AB} \).

Giải:

a) Ta có: \(2\overrightarrow {AB} + 2\overrightarrow {BC} = 2\left( {\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BC} } \right) = 2\overrightarrow {AC} \).

b) Ta có:

\(3\left( {5\overrightarrow {AC} } \right) + \overrightarrow {CB} - 14\overrightarrow {AC} = 15\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {CB} - 14\overrightarrow {AC} = 15\overrightarrow {AC} - 14\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {CB} = \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {CB} = \overrightarrow {AB} \).

Bài 4: Cho tứ giác ABCD có M, N lần lượt là trung điểm của hai cạnh AB và CD. Gọi G là trung điểm của đoạn thẳng MN. Chứng minh \(\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {GB} + \overrightarrow {GC} + \overrightarrow {GD} = \overrightarrow 0 \).

Giải:

Vì M là trung điểm của AB nên \(\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {GB} = 2\overrightarrow {GM} \).

Vì N là trung điểm của CD nên \(\overrightarrow {GC} + \overrightarrow {GD} = 2\overrightarrow {GN} \).

Suy ra \(\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {GB} + \overrightarrow {GC} + \overrightarrow {GD} = 2\overrightarrow {GM} + 2\overrightarrow {GN} = 2\left( {\overrightarrow {GM} + \overrightarrow {GN} } \right) = \overrightarrow 0 \).

Bài 5: Cho tam giác OAB. Điểm M thuộc cạnh AB sao cho \(AM = \frac{2}{3}AB\). Kẻ MH // OB, MK // OA. Giả sử \(\overrightarrow {OA} = \overrightarrow a \), \(\overrightarrow {OB} = \overrightarrow b \).

Lý thuyết Tích của một số với một vecto - SGK Toán 10 Cánh diều 1

a) Biểu thị \(\overrightarrow {OH} \) theo \(\overrightarrow a \) và \(\overrightarrow {OK} \) theo \(\overrightarrow b \).

b) Biểu thị \(\overrightarrow {OM} \) theo \(\overrightarrow a \) và \(\overrightarrow b \).

Giải:

a) Ta có: MK // OA, MH // OB suy ra \(\frac{{OK}}{{OB}} = \frac{{AM}}{{AB}} = \frac{2}{3}\), \(\frac{{OH}}{{OA}} = \frac{{BM}}{{AB}} = \frac{1}{3}\).

Vì \(\overrightarrow {OH} \) và \(\overrightarrow {OA} \) cùng hướng nên \(\overrightarrow {OH} = \frac{1}{3}\overrightarrow {OA} = \frac{1}{3}\overrightarrow a \).

Vì \(\overrightarrow {OK} \) và \(\overrightarrow {OB} \) cùng hướng nên \(\overrightarrow {OK} = \frac{2}{3}\overrightarrow {OB} = \frac{2}{3}\overrightarrow b \).

b) Vì tứ giác OHMK là hình bình hành nên \(\overrightarrow {OM} = \overrightarrow {OH} + \overrightarrow {OK} = \frac{1}{3}\overrightarrow a + \frac{2}{3}\overrightarrow b \).

Lý thuyết Tích của một số với một vecto - SGK Toán 10 Cánh diều 2

Xây dựng nền tảng Toán THPT vững vàng từ hôm nay! Đừng bỏ lỡ Lý thuyết Tích của một số với một vecto - SGK Toán 10 Cánh diều đặc sắc thuộc chuyên mục toán 10 trên nền tảng toán. Với bộ bài tập toán trung học phổ thông được biên soạn chuyên sâu, bám sát chương trình Toán lớp 10, đây chính là "kim chỉ nam" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức cốt lõi và chuẩn bị hành trang vững chắc cho tương lai. Phương pháp học trực quan, logic sẽ mang lại hiệu quả vượt trội trên lộ trình chinh phục đại học!

Lý thuyết Tích của một số với một vecto - SGK Toán 10 Cánh diều

Trong chương trình Toán 10, phần hình học vectơ đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nền tảng cho các kiến thức toán học nâng cao hơn. Một trong những khái niệm cơ bản và thiết yếu của phần này là tích của một số với một vectơ. Bài viết này sẽ trình bày chi tiết lý thuyết về tích của một số với một vectơ theo chương trình SGK Toán 10 Cánh diều, kèm theo các ví dụ minh họa và bài tập để bạn đọc có thể hiểu rõ hơn về khái niệm này.

1. Định nghĩa tích của một số với một vectơ

Cho vectơ a và một số thực k. Tích của số k với vectơ a, ký hiệu là k.a, là một vectơ được xác định như sau:

  • Nếu k = 0 thì k.a = 0 (vectơ không).
  • Nếu k > 0 thì k.a là một vectơ cùng hướng với a và có độ dài gấp k lần độ dài của a.
  • Nếu k < 0 thì k.a là một vectơ ngược hướng với a và có độ dài gấp |k| lần độ dài của a.

Nói cách khác, k.a = k(x, y) = (kx, ky) với a = (x, y).

2. Tính chất của tích của một số với một vectơ

Phép nhân một số với một vectơ tuân theo các tính chất sau:

  1. Tính kết hợp: (m.n).a = m.(n.a) với mọi số thực m, n và vectơ a.
  2. Tính phân phối đối với phép cộng vectơ:m.(a + b) = m.a + m.b với mọi số thực m và các vectơ a, b.
  3. Tính phân phối đối với phép cộng số: (m + n).a = m.a + n.a với mọi số thực m, n và vectơ a.
  4. Tính chất đơn vị: 1.a = a với mọi vectơ a.

3. Ví dụ minh họa

Ví dụ 1: Cho vectơ a = (2, 3) và số thực k = -2. Tính k.a.

Giải:

k.a = -2.(2, 3) = (-4, -6)

Ví dụ 2: Cho các vectơ a = (1, -1) và b = (0, 2) và số thực m = 3. Tính m.(a + b).

Giải:

a + b = (1, -1) + (0, 2) = (1, 1)

m.(a + b) = 3.(1, 1) = (3, 3)

4. Ứng dụng của tích của một số với một vectơ

Tích của một số với một vectơ có nhiều ứng dụng trong toán học và vật lý, bao gồm:

  • Thay đổi độ dài của vectơ: Sử dụng tích của một số với một vectơ để kéo dài hoặc rút ngắn độ dài của một vectơ.
  • Đổi hướng của vectơ: Sử dụng tích với một số âm để đổi hướng của một vectơ.
  • Biểu diễn các lực tác dụng: Trong vật lý, tích của một số với một vectơ có thể được sử dụng để biểu diễn các lực tác dụng lên một vật thể.

5. Bài tập luyện tập

Để củng cố kiến thức về tích của một số với một vectơ, bạn có thể thực hiện các bài tập sau:

  1. Cho vectơ a = (-1, 2) và số thực k = 4. Tính k.a.
  2. Cho các vectơ a = (3, -1) và b = (-2, 0) và số thực m = -1. Tính m.a + b.

Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản và hữu ích về tích của một số với một vectơ trong chương trình Toán 10 Cánh diều. Chúc bạn học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10