Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 6 trang 66 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều. Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp đáp án chính xác, dễ hiểu, giúp các em tự tin giải quyết các bài toán Toán 10.
Bài 6 tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về vectơ, phép toán vectơ và ứng dụng trong hình học.
Trong mặt phẳng toạ độ Oxy, cho ba điểm không thẳng hàng A(- 3 ; 1), B(-1; 3), I(4;2). Tìm toạ độ của hai điểm C, D sao cho tứ giác ABCD là hình bình hành nhận I làm tâm đối xứng.
Đề bài
Trong mặt phẳng toạ độ Oxy, cho ba điểm không thẳng hàng A(- 3 ; 1), B(-1; 3), I(4;2). Tìm toạ độ của hai điểm C, D sao cho tứ giác ABCD là hình bình hành nhận I làm tâm đối xứng.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Tâm đối xứng của hình bình hành là trung điểm hai đường chéo.
Với \(\overrightarrow a = \left( {{x_1};{y_1}} \right)\) và \(\overrightarrow b = \left( {{x_2},{y_2}} \right)\) , ta có: \(\overrightarrow a = \overrightarrow b \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_1} = {x_2}\\{y_1} = {y_2}\end{array} \right.\)
Lời giải chi tiết
Gọi \(C\left( {a;b} \right),D\left( {m,n} \right) \Rightarrow \overrightarrow {IC} = \left( {a - 4,b - 2} \right)\) và \(\overrightarrow {ID} = \left( {m - 4,n - 2} \right)\)
Do I là tâm của hình bình hành ABCD nên I là trung điểm AC và BD.
Vậy ta có:\(\overrightarrow {AI} = \overrightarrow {IC} \)và \(\overrightarrow {BI} = \overrightarrow {ID} \)
Ta có: \(\overrightarrow {AI} = \left( {7;1} \right)\) và \(\overrightarrow {BI} = \left( {5; - 1} \right)\)
Do \(\overrightarrow {AI} = \overrightarrow {IC} \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}7 = a - 4\\1 = b - 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = 11\\b = 3\end{array} \right.\) .Vậy \(C\left( {11;3} \right)\)
Do \(\overrightarrow {BI} = \overrightarrow {ID} \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}5 = m - 4\\ - 1 = n - 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}m = 9\\n = 1\end{array} \right.\). Vậy \(D\left( {9;1} \right)\)
Bài 6 trang 66 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều là một bài tập quan trọng trong chương trình học, yêu cầu học sinh nắm vững kiến thức về vectơ, đặc biệt là các phép toán cộng, trừ, nhân với một số thực và tích vô hướng của hai vectơ. Bài tập này thường được sử dụng để củng cố lý thuyết và rèn luyện kỹ năng giải toán hình học phẳng.
Bài 6 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giải bài 6 trang 66 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều một cách hiệu quả, học sinh cần:
Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng phần của bài 6 trang 66 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều:
(Nội dung câu a và lời giải chi tiết)
(Nội dung câu b và lời giải chi tiết)
(Nội dung câu c và lời giải chi tiết)
Ví dụ 1: Cho hai vectơ a = (1; 2) và b = (-3; 4). Tính a + b.
Lời giải:a + b = (1 + (-3); 2 + 4) = (-2; 6).
Để củng cố kiến thức, các em có thể tự giải các bài tập tương tự sau:
Bài 6 trang 66 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu sâu hơn về vectơ và ứng dụng của nó trong hình học. Bằng cách nắm vững lý thuyết, phân tích bài toán và áp dụng các công thức, định lý một cách linh hoạt, các em có thể tự tin giải quyết các bài tập tương tự và đạt kết quả tốt trong môn Toán.
Công thức | Mô tả |
---|---|
a + b = (a1 + b1; a2 + b2) | Phép cộng vectơ |
ka = (ka1; ka2) | Phép nhân vectơ với một số thực |
a.b = a1b1 + a2b2 | Tích vô hướng của hai vectơ |