Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Lý thuyết Hoán vị. Chỉnh hợp - SGK Toán 10 Cánh diều

Lý thuyết Hoán vị. Chỉnh hợp - SGK Toán 10 Cánh diều

Lý thuyết Hoán vị. Chỉnh hợp - SGK Toán 10 Cánh diều

Chào mừng bạn đến với bài học về Lý thuyết Hoán vị và Chỉnh hợp trong chương trình Toán 10 Cánh diều. Đây là một trong những chủ đề quan trọng giúp bạn xây dựng nền tảng vững chắc cho các kiến thức toán học nâng cao hơn.

Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp tài liệu học tập đầy đủ, bài giảng chi tiết và bài tập có đáp án để giúp bạn hiểu rõ và nắm vững kiến thức về Hoán vị và Chỉnh hợp.

A. Lý thuyết 1. Hoán vị a) Định nghĩa

A. Lý thuyết

1. Hoán vị

a) Định nghĩa

Cho tập hợp A gồm n phần tử \(\left( {n \in {\mathbb{N}^*}} \right)\).

Mỗi kết quả của sự sắp xếp thứ tự n phần tử của tập hợp A được gọi là một hoán vị của n phần tử đó.

b) Số các hoán vị

Kí hiệu \({P_n}\) là số các hoán vị của n phần tử. Ta có \({P_n} = n(n - 1)...2.1\).

2. Chỉnh hợp

a) Định nghĩa

Trong thực tiễn, bên cạnh việc chọn ra một số đối tượng từ những đối tượng cho trước, ta còn cần sắp xếp thứ tự của những đối tượng được chọn ra.

Cho tập hợp A gồm n phần tử và một số nguyên k với \(1 \le k \le n\).

Mỗi kết quả của việc lấy k phần tử từ n phần tử của tập hợp A và sắp xếp chúng theo một thứ tự nào đó được gọi là một chỉnh hợp chập k của n phần tử đã cho.

b) Số các chỉnh hợp

Kí hiệu \(A_n^k\) là số các chỉnh hợp chập k của n phần tử \((1 \le k \le n)\).

Ta có: \(A_n^k = \frac{{n!}}{{(n - k)!}} = n(n - 1)...(n - k + 1)\).

Nhận xét: \(A_n^n = {P_n}\) \(\forall n \in {\mathbb{N}^*}\).

B. Bài tập

Bài 1: Hãy liệt kê các số gồm ba chữ số đôi một khác nhau được lập từ các chữ số 1, 2, 3.

Giải:

Các số gồm ba chữ số đôi một khác nhau được lập từ các chữ số 1, 2, 3 là: 123, 132, 213, 231, 312, 321.

Bài 2: Tính số cách xếp thứ tự đã luân lưu 11 m của 5 cầu thủ.

Giải:

Mỗi cách xếp thứ tự đã luận lưu 11 m của 5 cầu thủ là một hoán vị của 5 cầu thủ.

Vậy số cách sắp xếp là: \({P_5} = 5.4.3.2.1 = 120\).

Bài 3: Hãy liệt kê các số gồm hai chữ số khác nhau được lấy từ các chữ số 1, 2, 3, 4, 5.

Giải:

Các số gồm hai chữ số khác nhau được lấy từ các chữ số 1, 2, 3, 4, 5 là: 12, 13, 14, 15, 21, 23, 24, 25, 31, 32, 34, 35, 41, 42, 43, 45, 51, 52, 53, 54.

Bài 4: Ở các căn hộ chung cư, người ta thường dùng các chữ số để tạo mật mã cửa. Gia đình bạn Linh đặt mật mã của là một dãy số gồm 6 chữ số đôi một khác nhau. Hỏi gia đình bạn Linh có bao nhiêu cách để tạo mật mã?

Giải:

Mỗi mật mã của gia đình bạn Linh là một chỉnh hợp chập 6 của 10 chữ số.

Vậy có \(A_{10}^6 = 10.9.8.7.6.5 = 151200\) (cách để tạo mật mã).

Lý thuyết Hoán vị. Chỉnh hợp - SGK Toán 10 Cánh diều 1

Xây dựng nền tảng Toán THPT vững vàng từ hôm nay! Đừng bỏ lỡ Lý thuyết Hoán vị. Chỉnh hợp - SGK Toán 10 Cánh diều đặc sắc thuộc chuyên mục sgk toán 10 trên nền tảng đề thi toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chương trình Toán lớp 10, đây chính là "kim chỉ nam" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức cốt lõi và chuẩn bị hành trang vững chắc cho tương lai. Phương pháp học trực quan, logic sẽ mang lại hiệu quả vượt trội trên lộ trình chinh phục đại học!

Lý thuyết Hoán vị. Chỉnh hợp - SGK Toán 10 Cánh diều

Hoán vị và Chỉnh hợp là hai khái niệm cơ bản trong tổ hợp, đóng vai trò quan trọng trong việc đếm số lượng các kết quả có thể xảy ra trong các tình huống thực tế. Bài viết này sẽ trình bày chi tiết lý thuyết về Hoán vị và Chỉnh hợp, cùng với các ví dụ minh họa và bài tập áp dụng theo SGK Toán 10 Cánh diều.

1. Giới thiệu chung về Hoán vị và Chỉnh hợp

Trong nhiều bài toán, chúng ta cần xác định số lượng cách sắp xếp hoặc chọn ra một số đối tượng từ một tập hợp cho trước. Hoán vị và Chỉnh hợp là hai công cụ mạnh mẽ giúp chúng ta giải quyết những bài toán này.

2. Hoán vị

Định nghĩa: Hoán vị của n phần tử là một cách sắp xếp n phần tử theo một thứ tự nhất định.

Công thức: Số hoán vị của n phần tử được ký hiệu là Pn và được tính bằng công thức:

Pn = n!

Trong đó, n! (n giai thừa) được tính bằng:

n! = n * (n-1) * (n-2) * ... * 2 * 1

Ví dụ: Có bao nhiêu cách sắp xếp 3 cuốn sách khác nhau trên một kệ sách?

Giải: Số cách sắp xếp là P3 = 3! = 3 * 2 * 1 = 6

3. Chỉnh hợp

Định nghĩa: Chỉnh hợp chập k của n phần tử là một cách sắp xếp k phần tử được chọn từ n phần tử theo một thứ tự nhất định.

Công thức: Số chỉnh hợp chập k của n phần tử được ký hiệu là Ank và được tính bằng công thức:

Ank = n! / (n-k)!

Ví dụ: Có bao nhiêu cách chọn và sắp xếp 2 học sinh từ một lớp 10 học sinh để làm nhiệm vụ?

Giải: Số cách chọn và sắp xếp là A102 = 10! / (10-2)! = 10! / 8! = 10 * 9 = 90

4. Phân biệt Hoán vị và Chỉnh hợp

  • Hoán vị: Sắp xếp tất cả các phần tử của tập hợp.
  • Chỉnh hợp: Sắp xếp một số phần tử được chọn từ tập hợp.

5. Bài tập áp dụng (SGK Toán 10 Cánh diều)

Bài 1: (SGK Toán 10 Cánh diều, trang...) Có bao nhiêu cách sắp xếp 5 bạn học sinh vào một hàng ngang?

Giải: Đây là một bài toán hoán vị. Số cách sắp xếp là P5 = 5! = 120

Bài 2: (SGK Toán 10 Cánh diều, trang...) Từ các chữ số 1, 2, 3, 4, 5, 6, có thể lập được bao nhiêu số có 4 chữ số khác nhau?

Giải: Đây là một bài toán chỉnh hợp. Số cách lập là A64 = 6! / (6-4)! = 6! / 2! = 360

6. Lưu ý quan trọng

Khi giải các bài toán về Hoán vị và Chỉnh hợp, cần xác định rõ:

  • Có cần sắp xếp tất cả các phần tử hay chỉ một số phần tử?
  • Các phần tử có khác nhau hay có một số phần tử giống nhau?

7. Kết luận

Lý thuyết Hoán vị và Chỉnh hợp là nền tảng quan trọng cho việc giải quyết các bài toán đếm trong toán học. Việc nắm vững lý thuyết và luyện tập thường xuyên với các bài tập sẽ giúp bạn tự tin hơn trong các kỳ thi và ứng dụng kiến thức vào thực tế.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10