Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục I trang 46, 47, 48, 49, 50 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều

Giải mục I trang 46, 47, 48, 49, 50 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều

Giải mục I trang 46, 47, 48, 49, 50 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 10 tập 2 của giaitoan.edu.vn. Ở bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập trong mục I, trang 46, 47, 48, 49, 50 của sách giáo khoa Toán 10 tập 2 - Cánh diều.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán và đạt kết quả tốt nhất trong học tập.

Xét phép thử “Gieo một xúc xắc một lần”, kết quả có thể xảy ra của phép thử là số chấm trên mặt xuất hiện của xúc xắc. Viết tập hợp 2 các kết quả có thể xảy ra của phép thử trên. Có 5 bông hoa màu trắng, 5 bông hoa màu vàng và 6 bông hoa màu đỏ. Người ta chọn ra 4 bông hoa từ các bông hoa trên. Tính xác suất của biến cố “Bốn bông hoa chọn ra có cả ba màu”.

Hoạt động 1

    Một trong những khái niệm cơ bản của lí thuyết xác suất là phép thử. Chẳng hạn, tung đồng xu hay gieo xúc xắc, ... là những ví dụ về phép thử. Hãy nêu một số ví dụ về phép thử.

    Lời giải chi tiết:

    Ví dụ về phép thử: Bốc bóng ngẫu nhiên từ trong hộp, bốc bài ngẫu nhiên từ trong bộ bài …..

    Hoạt động 2

      Xét phép thử “Gieo một xúc xắc một lần”, kết quả có thể xảy ra của phép thử là số chấm trên mặt xuất hiện của xúc xắc. Viết tập hợp 2 các kết quả có thể xảy ra của phép thử trên.

      Lời giải chi tiết:

      Tập hợp \(\Omega \) các kết quả có thể xảy ra của phép thử trên là \(\Omega = {\rm{ }}\{ 1;{\rm{ }}2;{\rm{ }}3;{\rm{ }}4;{\rm{ }}5;{\rm{ }}6\} .\)

      Hoạt động 3

        Xét phép thử T: “Tung một đồng xu hai lần liên tiếp”. Không gian mẫu của phép thử trên là tập hợp \(\Omega {\rm{ }} = {\rm{ }}\left\{ {SS;{\rm{ }}SN;{\rm{ }}NS;{\rm{ }}NN} \right\}.\)

        a) Sự kiện “Kết quả của hai lần tung là giống nhau” tương ứng với tập con A nào của tập hợp \(\Omega \)? 

        b) Phát biểu tập con \(B{\rm{ }} = {\rm{ }}\left\{ {SN;{\rm{ }}NS} \right\}\) của không gian mẫu \(\Omega \) dưới dạng mệnh đề nêu sự kiện.

        Lời giải chi tiết:

        a) Sự kiện “Kết quả của hai lần tung là giống nhau” tương ứng với tập con \(A{\rm{ }} = {\rm{ }}\left\{ {SS;{\rm{ }}NN} \right\}\)

        b) Tập con \(B{\rm{ }} = {\rm{ }}\left\{ {SN;{\rm{ }}NS} \right\}\) của không gian mẫu \(\Omega \) được phát biểu dưới dạng mệnh đề nêu sự kiện là: “Kết quả của hai lần tung là khác nhau”.

        Hoạt động 4

          Xét phép thử “Tung một đồng xu hai lần liên tiếp”. Tính xác suất của biến cố A: “Mặt xuất hiện của đồng xu ở cả hai lần tung là giống nhau”.

          Lời giải chi tiết:

          +) Không gian mẫu của phép thử là: \(\Omega {\rm{ }} = {\rm{ }}\left\{ {SS;{\rm{ }}SN;{\rm{ }}NS;{\rm{ }}NN} \right\}.\) Vậy \(n\left( \Omega \right) = 4\)

          +) Các kết quả thuận lợi cho biến cố A là: \(A{\rm{ }} = {\rm{ }}\left\{ {SS;{\rm{ }}NN} \right\}\). Vậy \(n\left( A \right) = 2\)

          +) Xác suất của biến cố A là: \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{2}{4} = \frac{1}{2}\)

          Luyện tập – vận dụng 1

            Xét phép thử “Gieo một xúc xắc hai lần liên tiếp”.

            a) Sự kiện “Số chấm trong lần gieo thứ hai là 6” tương ứng với biến cố nào của phép thử trên?

            b) Phát biểu biến cố E={(5;6); 6;5); 6;6)} của không gian mẫu (trong phép thử trên) dưới dạng mệnh đề nêu sự kiện.

            Lời giải chi tiết:

            a) Sự kiện “Số chấm trong lần gieo thứ hai là 6” tương ứng với biến cố nào của phép thử

            \(A{\rm{ }} = {\rm{ }}\left\{ {\left( {{\rm{1 }};{\rm{ 6}}} \right);{\rm{ }}\left( {{\rm{2 }};{\rm{ 6}}} \right);{\rm{ }}\left( {{\rm{3 }};6} \right);{\rm{ }}\left( {{\rm{4 }};{\rm{ 6}}} \right);{\rm{ }}\left( {{\rm{5 }};{\rm{ 6}}} \right);{\rm{ }}\left( {6{\rm{ }};{\rm{ }}6} \right)} \right\}\)

            b) Biến cố E={(5;6); 6;5); 6;6)} của không gian mẫu (trong phép thử trên) được phát biểu dưới dạng mệnh đề nêu sự kiện là: “Tổng số chấm xuất hiện trong hai lần gieo không bé hơn 11”

            Luyện tập – vận dụng 2

              Có 5 bông hoa màu trắng, 5 bông hoa màu vàng và 6 bông hoa màu đỏ. Người ta chọn ra 4 bông hoa từ các bông hoa trên. Tính xác suất của biến cố “Bốn bông hoa chọn ra có cả ba màu”.

              Lời giải chi tiết:

              +) Mỗi lần lấy ngẫu nhiên ra 4 bông hoa từ 16 bông hoa ta có một tổ hợp chập 4 của 16. Do đó số phần tử của không gian mẫu là: \(n\left( \Omega \right) = C_{16}^4\) (phần tử)

              +) Gọi A là biến cố “ bốn bông hoa chọn ra có cả ba màu”

              +) Để chọn ra bốn bông hoa có đủ 3 màu ta chia ra làm ba trường hợp:

              TH1: 2 bông trắng, 1 bông vàng, 1 bông đỏ: \(C_5^2.5.6\) (cách chọn)

              TH2: 1 bông trắng, 2 bông vàng, 1 bông đỏ: \(5.C_5^2.6\) (cách chọn)

              TH3: 1 bông trắng, 1 bông vàng, 2 bông đỏ: \(5.5.C_6^2\) (cách chọn)

              +) Áp dụng quy tắc cộng, ta có \(n\left( A \right) = 975\) ( cách chọn)

              +) Xác suất của biến cố A là: \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{{15}}{{28}}\)

              HĐ Khởi động

                Giải mục I trang 46, 47, 48, 49, 50 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều 0 1

                Lời giải chi tiết:

                Để tính xác suất của biến cố trên ta cần tìm số phần tử của các kết quả thuận lợi của biến cố trên rồi chia cho số phần tử của không gian mẫu.

                Không gian mẫu gồm các cặp số (x;y), trong đó \(x,y \in \) và \(1 \le x;y \le 6\)

                Do đó số phần tử của không gian mẫu là \(n(\Omega ) = 6.6 = 36\)

                Biến cố "Không xuất hiện mặt 6 chấm" là biến cố đối của biến cố A: "Có ít nhất một lần xuất hiện mặt 6 chấm"

                Trong đó \(\overline A = \left\{ {(x;y),1 \le x;y \le 5} \right\}\) \(\Rightarrow n\left( {\overline A } \right) = 5.5 = 25\)

                \(\Rightarrow P\left( {\overline A } \right) = \frac{{25}}{{36}} \Rightarrow P(A) = 1 - P\left( {\overline A } \right) = \frac{{11}}{{36}}.\)

                Vậy xác suất của biến cố A là \(\frac{{11}}{{36}}\).

                Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
                • HĐ Khởi động
                • Hoạt động 1
                • Hoạt động 2
                • Hoạt động 3
                • Hoạt động 4
                • Luyện tập – vận dụng 1
                • Luyện tập – vận dụng 2

                Giải mục I trang 46, 47, 48, 49, 50 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều 1

                Lời giải chi tiết:

                Để tính xác suất của biến cố trên ta cần tìm số phần tử của các kết quả thuận lợi của biến cố trên rồi chia cho số phần tử của không gian mẫu.

                Không gian mẫu gồm các cặp số (x;y), trong đó \(x,y \in \) và \(1 \le x;y \le 6\)

                Do đó số phần tử của không gian mẫu là \(n(\Omega ) = 6.6 = 36\)

                Biến cố "Không xuất hiện mặt 6 chấm" là biến cố đối của biến cố A: "Có ít nhất một lần xuất hiện mặt 6 chấm"

                Trong đó \(\overline A = \left\{ {(x;y),1 \le x;y \le 5} \right\}\) \(\Rightarrow n\left( {\overline A } \right) = 5.5 = 25\)

                \(\Rightarrow P\left( {\overline A } \right) = \frac{{25}}{{36}} \Rightarrow P(A) = 1 - P\left( {\overline A } \right) = \frac{{11}}{{36}}.\)

                Vậy xác suất của biến cố A là \(\frac{{11}}{{36}}\).

                Một trong những khái niệm cơ bản của lí thuyết xác suất là phép thử. Chẳng hạn, tung đồng xu hay gieo xúc xắc, ... là những ví dụ về phép thử. Hãy nêu một số ví dụ về phép thử.

                Lời giải chi tiết:

                Ví dụ về phép thử: Bốc bóng ngẫu nhiên từ trong hộp, bốc bài ngẫu nhiên từ trong bộ bài …..

                Xét phép thử “Gieo một xúc xắc một lần”, kết quả có thể xảy ra của phép thử là số chấm trên mặt xuất hiện của xúc xắc. Viết tập hợp 2 các kết quả có thể xảy ra của phép thử trên.

                Lời giải chi tiết:

                Tập hợp \(\Omega \) các kết quả có thể xảy ra của phép thử trên là \(\Omega = {\rm{ }}\{ 1;{\rm{ }}2;{\rm{ }}3;{\rm{ }}4;{\rm{ }}5;{\rm{ }}6\} .\)

                Xét phép thử T: “Tung một đồng xu hai lần liên tiếp”. Không gian mẫu của phép thử trên là tập hợp \(\Omega {\rm{ }} = {\rm{ }}\left\{ {SS;{\rm{ }}SN;{\rm{ }}NS;{\rm{ }}NN} \right\}.\)

                a) Sự kiện “Kết quả của hai lần tung là giống nhau” tương ứng với tập con A nào của tập hợp \(\Omega \)? 

                b) Phát biểu tập con \(B{\rm{ }} = {\rm{ }}\left\{ {SN;{\rm{ }}NS} \right\}\) của không gian mẫu \(\Omega \) dưới dạng mệnh đề nêu sự kiện.

                Lời giải chi tiết:

                a) Sự kiện “Kết quả của hai lần tung là giống nhau” tương ứng với tập con \(A{\rm{ }} = {\rm{ }}\left\{ {SS;{\rm{ }}NN} \right\}\)

                b) Tập con \(B{\rm{ }} = {\rm{ }}\left\{ {SN;{\rm{ }}NS} \right\}\) của không gian mẫu \(\Omega \) được phát biểu dưới dạng mệnh đề nêu sự kiện là: “Kết quả của hai lần tung là khác nhau”.

                Xét phép thử “Tung một đồng xu hai lần liên tiếp”. Tính xác suất của biến cố A: “Mặt xuất hiện của đồng xu ở cả hai lần tung là giống nhau”.

                Lời giải chi tiết:

                +) Không gian mẫu của phép thử là: \(\Omega {\rm{ }} = {\rm{ }}\left\{ {SS;{\rm{ }}SN;{\rm{ }}NS;{\rm{ }}NN} \right\}.\) Vậy \(n\left( \Omega \right) = 4\)

                +) Các kết quả thuận lợi cho biến cố A là: \(A{\rm{ }} = {\rm{ }}\left\{ {SS;{\rm{ }}NN} \right\}\). Vậy \(n\left( A \right) = 2\)

                +) Xác suất của biến cố A là: \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{2}{4} = \frac{1}{2}\)

                Xét phép thử “Gieo một xúc xắc hai lần liên tiếp”.

                a) Sự kiện “Số chấm trong lần gieo thứ hai là 6” tương ứng với biến cố nào của phép thử trên?

                b) Phát biểu biến cố E={(5;6); 6;5); 6;6)} của không gian mẫu (trong phép thử trên) dưới dạng mệnh đề nêu sự kiện.

                Lời giải chi tiết:

                a) Sự kiện “Số chấm trong lần gieo thứ hai là 6” tương ứng với biến cố nào của phép thử

                \(A{\rm{ }} = {\rm{ }}\left\{ {\left( {{\rm{1 }};{\rm{ 6}}} \right);{\rm{ }}\left( {{\rm{2 }};{\rm{ 6}}} \right);{\rm{ }}\left( {{\rm{3 }};6} \right);{\rm{ }}\left( {{\rm{4 }};{\rm{ 6}}} \right);{\rm{ }}\left( {{\rm{5 }};{\rm{ 6}}} \right);{\rm{ }}\left( {6{\rm{ }};{\rm{ }}6} \right)} \right\}\)

                b) Biến cố E={(5;6); 6;5); 6;6)} của không gian mẫu (trong phép thử trên) được phát biểu dưới dạng mệnh đề nêu sự kiện là: “Tổng số chấm xuất hiện trong hai lần gieo không bé hơn 11”

                Có 5 bông hoa màu trắng, 5 bông hoa màu vàng và 6 bông hoa màu đỏ. Người ta chọn ra 4 bông hoa từ các bông hoa trên. Tính xác suất của biến cố “Bốn bông hoa chọn ra có cả ba màu”.

                Lời giải chi tiết:

                +) Mỗi lần lấy ngẫu nhiên ra 4 bông hoa từ 16 bông hoa ta có một tổ hợp chập 4 của 16. Do đó số phần tử của không gian mẫu là: \(n\left( \Omega \right) = C_{16}^4\) (phần tử)

                +) Gọi A là biến cố “ bốn bông hoa chọn ra có cả ba màu”

                +) Để chọn ra bốn bông hoa có đủ 3 màu ta chia ra làm ba trường hợp:

                TH1: 2 bông trắng, 1 bông vàng, 1 bông đỏ: \(C_5^2.5.6\) (cách chọn)

                TH2: 1 bông trắng, 2 bông vàng, 1 bông đỏ: \(5.C_5^2.6\) (cách chọn)

                TH3: 1 bông trắng, 1 bông vàng, 2 bông đỏ: \(5.5.C_6^2\) (cách chọn)

                +) Áp dụng quy tắc cộng, ta có \(n\left( A \right) = 975\) ( cách chọn)

                +) Xác suất của biến cố A là: \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{{15}}{{28}}\)

                Xây dựng nền tảng Toán THPT vững vàng từ hôm nay! Đừng bỏ lỡ Giải mục I trang 46, 47, 48, 49, 50 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều đặc sắc thuộc chuyên mục toán 10 trên nền tảng đề thi toán. Với bộ bài tập toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chương trình Toán lớp 10, đây chính là "kim chỉ nam" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức cốt lõi và chuẩn bị hành trang vững chắc cho tương lai. Phương pháp học trực quan, logic sẽ mang lại hiệu quả vượt trội trên lộ trình chinh phục đại học!

                Giải mục I trang 46, 47, 48, 49, 50 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều: Tổng quan và Phương pháp giải

                Mục I trong SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều tập trung vào việc ôn tập chương trình đại số và hình học đã học, đồng thời giới thiệu một số kiến thức mới liên quan đến hàm số bậc hai. Các bài tập trong mục này thường yêu cầu học sinh vận dụng các công thức, định lý đã học để giải quyết các bài toán thực tế.

                Nội dung chính của Mục I

                • Ôn tập chương trình đại số: Các bài tập ôn tập về phương trình bậc hai, hệ phương trình, bất phương trình, và các khái niệm liên quan.
                • Ôn tập chương trình hình học: Các bài tập ôn tập về đường thẳng, đường tròn, tam giác, và các khái niệm liên quan.
                • Hàm số bậc hai: Giới thiệu về hàm số bậc hai, đồ thị hàm số bậc hai, và các tính chất của hàm số bậc hai.

                Phương pháp giải các bài tập trong Mục I

                Để giải tốt các bài tập trong Mục I, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản về đại số và hình học, đồng thời rèn luyện kỹ năng giải toán. Dưới đây là một số phương pháp giải các bài tập thường gặp:

                1. Phương trình bậc hai: Sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai để tìm nghiệm.
                2. Hệ phương trình: Sử dụng phương pháp thế hoặc phương pháp cộng đại số để giải hệ phương trình.
                3. Bất phương trình: Sử dụng các quy tắc biến đổi bất phương trình để giải bất phương trình.
                4. Đường thẳng và đường tròn: Sử dụng các công thức tính khoảng cách, phương trình đường thẳng, phương trình đường tròn để giải các bài toán liên quan.
                5. Hàm số bậc hai: Sử dụng các tính chất của hàm số bậc hai để tìm đỉnh, trục đối xứng, và các điểm đặc biệt của đồ thị hàm số.

                Giải chi tiết các bài tập trang 46, 47, 48, 49, 50

                Trang 46

                Bài 1: (Đề bài)... Lời giải: ...

                Bài 2: (Đề bài)... Lời giải: ...

                Trang 47

                Bài 3: (Đề bài)... Lời giải: ...

                Bài 4: (Đề bài)... Lời giải: ...

                Trang 48

                Bài 5: (Đề bài)... Lời giải: ...

                Bài 6: (Đề bài)... Lời giải: ...

                Trang 49

                Bài 7: (Đề bài)... Lời giải: ...

                Bài 8: (Đề bài)... Lời giải: ...

                Trang 50

                Bài 9: (Đề bài)... Lời giải: ...

                Bài 10: (Đề bài)... Lời giải: ...

                Lưu ý khi giải bài tập

                Trong quá trình giải bài tập, học sinh cần chú ý các điểm sau:

                • Đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài toán.
                • Vận dụng đúng các công thức, định lý đã học.
                • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.
                • Nếu gặp khó khăn, hãy tham khảo ý kiến của giáo viên hoặc bạn bè.

                Kết luận

                Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập được trình bày ở trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc giải các bài tập trong Mục I SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều. Chúc các em học tập tốt!

                Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10