Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 12. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải bài tập 16 trang 92 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Chúng tôi cam kết mang đến cho bạn những giải pháp học tập tốt nhất, giúp bạn nắm vững kiến thức và đạt kết quả cao trong môn Toán.
Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị của các hàm số sau: a) \(y = {x^3} - 3{x^2}\); b) \(y = \frac{{2x + 1}}{{x + 2}}\); c) \(y = \frac{{2{x^2} + x - 2}}{{x - 1}}\).
Đề bài
Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị của các hàm số sau:
a) \(y = {x^3} - 3{x^2}\);
b) \(y = \frac{{2x + 1}}{{x + 2}}\);
c) \(y = \frac{{2{x^2} + x - 2}}{{x - 1}}\).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Sử dụng kiến thức về sơ đồ khảo sát hàm số để khảo sát và vẽ đồ thị hàm số:
1. Tìm tập xác định của hàm số.
2. Khảo sát sự biến thiên của hàm số:
+ Tính đạo hàm y’. Tìm các điểm tại đó y’ bằng 0 hoặc đạo hàm không tồn tại.
+ Xét dấu y’ để chỉ ra các khoảng đơn điệu của hàm số.
+ Tìm cực trị của hàm số.
+ Tìm các giới hạn tại vô cực, giới hạn vô cực. Chỉ ra các đường tiệm cận (nếu có) của đồ thị hàm số
+ Lập bảng biến thiên của hàm số.
3. Vẽ đồ thị của hàm số dựa vào bảng biến thiên.
Lời giải chi tiết
a) 1. Tập xác định: \(D = \mathbb{R}\).
2. Sự biến thiên:
Ta có: \(y' = 3{x^2} - 6x,y' = 0 \Leftrightarrow x = 0\) hoặc \(x = 2\)
Trên khoảng \(\left( {0;2} \right)\), \(y' < 0\) nên hàm số nghịch biến. Trên khoảng \(\left( { - \infty ;0} \right)\) và \(\left( {2; + \infty } \right)\), \(y' > 0\) nên hàm số đồng biến trên mỗi khoảng đó.
Hàm số đạt cực đại tại \(x = 0\), giá trị cực đại . Hàm số đạt cực tiểu tại \(x = 2\), giá trị cực tiểu \({y_{CT}} = - 4\).
Giới hạn tại vô cực: \(\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \left( {{x^3} - 3x} \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \left[ {{x^3}\left( {1 - \frac{3}{x}} \right)} \right] = - \infty \)
\(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left( {{x^3} - 3x} \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left[ {{x^3}\left( {1 - \frac{3}{x}} \right)} \right] = + \infty \)
Bảng biến thiên:
3. Đồ thị:
Giao điểm của đồ thị hàm số \(y = {x^3} - 3{x^2}\) với trục tung là (0; 0). \({x^3} - 3{x^2} = 0 \Leftrightarrow {x^2}\left( {x - 3} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0\\x = 3\end{array} \right.\) Giao điểm của đồ thị hàm số \(y = {x^3} - 3{x^2}\) với trục hoành là (0; 0); (3; 0) Đồ thị hàm số có tâm đối xứng là điểm \(\left( {1; - 2} \right)\). |
b) 1. Tập xác định của hàm số: \(\mathbb{R}\backslash \left\{ { - 2} \right\}\)
2. Sự biến thiên:
\(y' = \frac{3}{{{{\left( {x + 2} \right)}^2}}} > 0\forall x \ne - 2\)
Hàm số đồng biến trên khoảng \(\left( { - \infty ; - 2} \right)\) và \(\left( { - 2; + \infty } \right)\).
Hàm số không có cực trị.
\(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{2x + 1}}{{x + 2}} = 2;\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{2x + 1}}{{x + 2}} = 2\). \(\mathop {\lim }\limits_{x \to - {2^ - }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to - {2^ - }} \frac{{2x + 1}}{{x + 2}} = + \infty ;\mathop {\lim }\limits_{x \to - {2^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to - {2^ + }} \frac{{2x + 1}}{{x + 2}} = - \infty \).
Do đó, đồ thị hàm số nhận đường thẳng \(x = - 2\) làm tiệm cận đứng và đường thẳng \(y = 2\) làm tiệm cận ngang.
Bảng biến thiên:
3. Đồ thị: Giao điểm của đồ thị hàm số với trục tung là \(\left( {0;\frac{1}{2}} \right)\).
\(y = 0 \Leftrightarrow \frac{{2x + 1}}{{x + 2}} = 0 \Leftrightarrow x = \frac{{ - 1}}{2}\)
Giao điểm của đồ thị hàm số với trục hoành là \(\left( {\frac{{ - 1}}{2};0} \right)\).
Đồ thị hàm số nhận giao điểm \(I\left( { - 2;2} \right)\) của hai đường tiệm cận làm tâm đối xứng và nhận hai đường phân giác của góc tạo bởi hai đường tiệm cận này làm các trục đối xứng.
c) 1. Tập xác định của hàm số: \(\mathbb{R}\backslash \left\{ 1 \right\}\)
2. Sự biến thiên:
Ta có: \(y = \frac{{2{x^2} + x - 2}}{{x - 1}} = 2x + 3 + \frac{1}{{x - 1}}\)
\(y' = 2 - \frac{1}{{{{\left( {x - 1} \right)}^2}}},y' = 0 \Leftrightarrow x = \frac{{\sqrt 2 + 2}}{2}\) hoặc \(x = \frac{{ - \sqrt 2 + 2}}{2}\)
Trong khoảng \(\left( { - \infty ;\frac{{ - \sqrt 2 + 2}}{2}} \right)\) và \(\left( {\frac{{\sqrt 2 + 2}}{2}; + \infty } \right)\), \(y' > 0\) nên hàm số đồng biến.
Trong khoảng \(\left( {\frac{{ - \sqrt 2 + 2}}{2};1} \right)\) và \(\left( {1;\frac{{\sqrt 2 + 2}}{2}} \right)\), \(y' < 0\) nên hàm số nghịch biến.
Hàm số đạt cực đại tại \(x = \frac{{ - \sqrt 2 + 2}}{2}\), giá trị cực đại .
Hàm số đạt cực tiểu tại \(x = \frac{{2 + \sqrt 2 }}{2}\), giá trị cực đại \({y_{CT}} = 5 + 2\sqrt 2 \).
Giới hạn:
\(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{2{x^2} + x - 2}}{{x - 1}} = + \infty ;\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{2{x^2} + x - 2}}{{x - 1}} = - \infty \) \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ - }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ - }} \frac{{2{x^2} + x - 2}}{{x - 1}} = - \infty ;\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} \frac{{2{x^2} + x - 2}}{{x - 1}} = + \infty \)
\(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left[ {y - \left( {2x + 3} \right)} \right] = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left( {2x + 3 + \frac{1}{{x - 1}} - \left( {2x + 3} \right)} \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{1}{{x - 1}} = 0\)
\(\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \left[ {y - \left( {2x + 3} \right)} \right] = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \left( {2x + 3 + \frac{1}{{x - 1}} - \left( {2x + 3} \right)} \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{1}{{x - 1}} = 0\)
Do đó, đồ thị hàm số nhận đường thẳng \(x = 1\) làm tiệm cận đứng và đường thẳng \(y = 2x + 3\) làm tiệm cận xiên.
Bảng biến thiên:
3. Đồ thị: Giao điểm của đồ thị hàm số với trục tung là \[\left( {0; - 2} \right).\]
\(\frac{{2{x^2} + x - 2}}{{x - 1}} = 0 \Leftrightarrow x = \frac{{ - 1 - \sqrt {17} }}{4}\) hoặc \(x = \frac{{ - 1 + \sqrt {17} }}{4}\)
Giao điểm của đồ thị hàm số với trục hoành là \(\left( {\frac{{ - 1 - \sqrt {17} }}{4};0} \right)\) và \(\left( {\frac{{ - 1 + \sqrt {17} }}{4};0} \right)\)
Đồ thị hàm số nhận giao điểm \[I\left( {1;5} \right)\] của hai đường tiệm cận làm tâm đối xứng và nhận hai đường phân giác của góc tạo bởi hai đường tiệm cận này làm các trục đối xứng.
Bài tập 16 trang 92 SGK Toán 12 tập 2 thuộc chương trình học môn Toán lớp 12, cụ thể là chương trình Kết nối tri thức. Bài tập này thường liên quan đến các kiến thức về đạo hàm, ứng dụng đạo hàm để khảo sát hàm số, hoặc các bài toán về tối ưu hóa. Việc nắm vững kiến thức nền tảng và kỹ năng giải toán là rất quan trọng để hoàn thành tốt bài tập này.
Để giải bài tập 16 trang 92 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức, trước tiên chúng ta cần xác định rõ yêu cầu của bài toán. Thông thường, bài tập sẽ yêu cầu chúng ta:
Để giải quyết bài tập này một cách hiệu quả, bạn có thể áp dụng các phương pháp sau:
Bài toán: Cho hàm số y = x3 - 3x2 + 2. Tìm cực đại và cực tiểu của hàm số.
Giải:
Để đạt được kết quả tốt nhất khi giải bài tập 16 trang 92 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức, bạn cần lưu ý những điều sau:
Để hỗ trợ quá trình học tập và giải bài tập, bạn có thể tham khảo các tài liệu sau:
Bài tập 16 trang 92 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp bạn củng cố kiến thức về đạo hàm và ứng dụng đạo hàm. Hy vọng với những hướng dẫn và ví dụ minh họa trên, bạn sẽ giải quyết bài tập này một cách dễ dàng và hiệu quả. Chúc bạn học tập tốt!