Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 75,76,77 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải mục 2 trang 75,76,77 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải mục 2 trang 75, 76, 77 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 12 tại giaitoan.edu.vn. Ở bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập trong mục 2 trang 75, 76, 77 sách giáo khoa Toán 12 tập 2 chương trình Kết nối tri thức.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán và đạt kết quả tốt nhất trong môn học Toán.

CÔNG THỨC BAYES

HĐ2

    Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 75 SGK Toán 12 Kết nối tri thức

    Trong tình huống mở đầu Mục 2, gọi A là biến cố: “Ông M mắc bệnh hiểm nghèo X”; B là biến cố: “Xét nghiệm cho kết quả dương tính”.

    a) Nêu các nội dung còn thiếu tương ứng với “(?)” để hoàn thành các câu sau đây:

    • \(P\left( {A|B} \right)\) là xác suất để (?) với điều kiện (?);
    • \(P\left( {B|A} \right)\) là xác suất để (?) với điều kiện (?).

    b) 0,95 là \(P\left( {A|B} \right)\) hay \(P\left( {B|A} \right)\)? Có phải ông M có xác suất 0,95 mắc bệnh hiểm nghèo X không?

    Phương pháp giải:

    Sử dụng kiến thức về định nghĩa xác suất có điều kiện để hoàn thành câu: Cho hai biến cố A và B. Xác suất của biến cố A, tính trong điều kiện biết rằng nếu biến cố B đã xảy ra, được gọi là xác suất của A với điều kiện B và kí hiệu là \(P\left( {A|B} \right)\)

    Lời giải chi tiết:

    a) \(P\left( {A|B} \right)\) là xác suất để ông M mắc bệnh hiểm nghèo X với điều kiện xét nghiệm kết quả cho dương tính.

    \(P\left( {B|A} \right)\) là xác suất để xét nghiệm kết quả cho dương tính với điều kiện ông M mắc bệnh hiểm nghèo X.

    b) 0,95 là \(P\left( {B|A} \right)\). Không phải ông M có xác suất 0,95 mắc bệnh hiểm nghèo X.

    LT4

      Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 76 SGK Toán 12 Kết nối tri thức

      Trong một kho rượu có 30% là rượu loại I. Chọn ngẫu nhiên một chai rượu đưa cho ông Tùng, một người sành rượu, đã nếm thử. Biết rằng, một chai rượu loại I có xác suất 0,9 để ông Tùng xác nhận là loại I; một chai rượu không phải loại I có xác suất 0,95 để ông Tùng xác nhận là đây không phải là loại I. Sau khi nếm, ông Tùng xác nhận đây là rượu loại I. Tính xác suất để chai rượu đúng là rượu loại I.

      Phương pháp giải:

      Sử dụng kiến thức về công thức Bayes để tính: Cho A và B là hai biến cố, với \(P\left( B \right) > 0\). Khi đó, ta có công thức sau: \(P\left( {A|B} \right) = \frac{{P\left( A \right).P\left( {B|A} \right)}}{{P\left( A \right).P\left( {B|A} \right) + P\left( {\overline A } \right).P\left( {B|\overline A } \right)}}\).

      Lời giải chi tiết:

      Gọi A là biến cố: “Chai rượu đúng là rượu loại I”, B là biến cố: “Ông Tùng xác nhận đây là rượu loại I”. Ta cần tính: \(P\left( {A|B} \right)\).

      Theo công thức Bayes, ta cần tính: \(P\left( A \right),P\left( {\overline A } \right),P\left( {B|A} \right),P\left( {B|\overline A } \right)\)

      Ta có: \(P\left( A \right) = 0,3 \Rightarrow P\left( {\overline A } \right) = 0,7\)

      \(P\left( {B|A} \right)\) là xác suất để ông Tùng xác nhận là rượu loại I với điều kiện đây đúng là rượu loại I nên \(P\left( {B|A} \right) = 0,9\)

      \(P\left( {B|\overline A } \right)\) là xác suất để ông Tùng xác nhận là rượu loại I với điều kiện đây không phải là rượu loại I. Vì \(P\left( {\overline B |\overline A } \right) = 0,95\) nên \(P\left( {B|\overline A } \right) = 0,05\).

      Thay vào công thức Bayes ta có:

      \(P\left( {A|B} \right) = \frac{{P\left( A \right).P\left( {B|A} \right)}}{{P\left( A \right).P\left( {B|A} \right) + P\left( {\overline A } \right).P\left( {B|\overline A } \right)}} = \frac{{0,3.0,9}}{{0,3.0,9 + 0,7.0,05}} \approx 0,8852\)

      LT5

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 5 trang 77 SGK Toán 12 Kết nối tri thức

        Trở lại tình huống mở đầu Mục 2. Thống kê cho thấy tỉ lệ dân số mắc bệnh hiểm nghèo X là 0,2%.

        a) Trước khi tiến hành xét nghiệm, xác suất mắc bệnh hiểm nghèo X của ông M là bao nhiêu?

        b) Sau khi xét nghiệm cho kết quả dương tính, xác suất mắc bệnh hiểm nghèo X của ông M là bao nhiêu?

        Giải mục 2 trang 75,76,77 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức 2 1

        Phương pháp giải:

        Sử dụng kiến thức về công thức xác suất toàn phần để tính: Cho hai biến cố A và B. Khi đó, ta có công thức sau: \(P\left( B \right) = P\left( A \right).P\left( {B|A} \right) + P\left( {\overline A } \right).P\left( {B|\overline A } \right)\).

        Sử dụng kiến thức về công thức Bayes để tính: Cho A và B là hai biến cố, với \(P\left( B \right) > 0\). Khi đó, ta có công thức sau: \(P\left( {A|B} \right) = \frac{{P\left( A \right).P\left( {B|A} \right)}}{{P\left( A \right).P\left( {B|A} \right) + P\left( {\overline A } \right).P\left( {B|\overline A } \right)}}\).

        Lời giải chi tiết:

        a) Vì tỉ lệ dân số mắc bệnh hiểm nghèo X là 0,2% nên xác suất mắc bệnh hiểm nghèo M của ông X là: \(P\left( A \right) = 0,002\)

        b) Theo ví dụ 3, ta có: \(P\left( {A|B} \right) = \frac{{p.0,95}}{{p.0,95 + \left( {1 - p} \right).0,01}}\)

        Với \(p = 0,002\) ta có: \(P\left( {A|B} \right) = \frac{{0,002.0,95}}{{0,002.0,95 + \left( {1 - 0,002} \right).0,01}} \approx 0,1599\)

        Vậy sau khi xét nghiệm cho kết quả dương tính, xác suất mắc bệnh hiểm nghèo X của ông M là khoảng 0,1599.

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • HĐ2
        • LT4
        • LT5

        Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 75 SGK Toán 12 Kết nối tri thức

        Trong tình huống mở đầu Mục 2, gọi A là biến cố: “Ông M mắc bệnh hiểm nghèo X”; B là biến cố: “Xét nghiệm cho kết quả dương tính”.

        a) Nêu các nội dung còn thiếu tương ứng với “(?)” để hoàn thành các câu sau đây:

        • \(P\left( {A|B} \right)\) là xác suất để (?) với điều kiện (?);
        • \(P\left( {B|A} \right)\) là xác suất để (?) với điều kiện (?).

        b) 0,95 là \(P\left( {A|B} \right)\) hay \(P\left( {B|A} \right)\)? Có phải ông M có xác suất 0,95 mắc bệnh hiểm nghèo X không?

        Phương pháp giải:

        Sử dụng kiến thức về định nghĩa xác suất có điều kiện để hoàn thành câu: Cho hai biến cố A và B. Xác suất của biến cố A, tính trong điều kiện biết rằng nếu biến cố B đã xảy ra, được gọi là xác suất của A với điều kiện B và kí hiệu là \(P\left( {A|B} \right)\)

        Lời giải chi tiết:

        a) \(P\left( {A|B} \right)\) là xác suất để ông M mắc bệnh hiểm nghèo X với điều kiện xét nghiệm kết quả cho dương tính.

        \(P\left( {B|A} \right)\) là xác suất để xét nghiệm kết quả cho dương tính với điều kiện ông M mắc bệnh hiểm nghèo X.

        b) 0,95 là \(P\left( {B|A} \right)\). Không phải ông M có xác suất 0,95 mắc bệnh hiểm nghèo X.

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 76 SGK Toán 12 Kết nối tri thức

        Trong một kho rượu có 30% là rượu loại I. Chọn ngẫu nhiên một chai rượu đưa cho ông Tùng, một người sành rượu, đã nếm thử. Biết rằng, một chai rượu loại I có xác suất 0,9 để ông Tùng xác nhận là loại I; một chai rượu không phải loại I có xác suất 0,95 để ông Tùng xác nhận là đây không phải là loại I. Sau khi nếm, ông Tùng xác nhận đây là rượu loại I. Tính xác suất để chai rượu đúng là rượu loại I.

        Phương pháp giải:

        Sử dụng kiến thức về công thức Bayes để tính: Cho A và B là hai biến cố, với \(P\left( B \right) > 0\). Khi đó, ta có công thức sau: \(P\left( {A|B} \right) = \frac{{P\left( A \right).P\left( {B|A} \right)}}{{P\left( A \right).P\left( {B|A} \right) + P\left( {\overline A } \right).P\left( {B|\overline A } \right)}}\).

        Lời giải chi tiết:

        Gọi A là biến cố: “Chai rượu đúng là rượu loại I”, B là biến cố: “Ông Tùng xác nhận đây là rượu loại I”. Ta cần tính: \(P\left( {A|B} \right)\).

        Theo công thức Bayes, ta cần tính: \(P\left( A \right),P\left( {\overline A } \right),P\left( {B|A} \right),P\left( {B|\overline A } \right)\)

        Ta có: \(P\left( A \right) = 0,3 \Rightarrow P\left( {\overline A } \right) = 0,7\)

        \(P\left( {B|A} \right)\) là xác suất để ông Tùng xác nhận là rượu loại I với điều kiện đây đúng là rượu loại I nên \(P\left( {B|A} \right) = 0,9\)

        \(P\left( {B|\overline A } \right)\) là xác suất để ông Tùng xác nhận là rượu loại I với điều kiện đây không phải là rượu loại I. Vì \(P\left( {\overline B |\overline A } \right) = 0,95\) nên \(P\left( {B|\overline A } \right) = 0,05\).

        Thay vào công thức Bayes ta có:

        \(P\left( {A|B} \right) = \frac{{P\left( A \right).P\left( {B|A} \right)}}{{P\left( A \right).P\left( {B|A} \right) + P\left( {\overline A } \right).P\left( {B|\overline A } \right)}} = \frac{{0,3.0,9}}{{0,3.0,9 + 0,7.0,05}} \approx 0,8852\)

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 5 trang 77 SGK Toán 12 Kết nối tri thức

        Trở lại tình huống mở đầu Mục 2. Thống kê cho thấy tỉ lệ dân số mắc bệnh hiểm nghèo X là 0,2%.

        a) Trước khi tiến hành xét nghiệm, xác suất mắc bệnh hiểm nghèo X của ông M là bao nhiêu?

        b) Sau khi xét nghiệm cho kết quả dương tính, xác suất mắc bệnh hiểm nghèo X của ông M là bao nhiêu?

        Giải mục 2 trang 75,76,77 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức 1

        Phương pháp giải:

        Sử dụng kiến thức về công thức xác suất toàn phần để tính: Cho hai biến cố A và B. Khi đó, ta có công thức sau: \(P\left( B \right) = P\left( A \right).P\left( {B|A} \right) + P\left( {\overline A } \right).P\left( {B|\overline A } \right)\).

        Sử dụng kiến thức về công thức Bayes để tính: Cho A và B là hai biến cố, với \(P\left( B \right) > 0\). Khi đó, ta có công thức sau: \(P\left( {A|B} \right) = \frac{{P\left( A \right).P\left( {B|A} \right)}}{{P\left( A \right).P\left( {B|A} \right) + P\left( {\overline A } \right).P\left( {B|\overline A } \right)}}\).

        Lời giải chi tiết:

        a) Vì tỉ lệ dân số mắc bệnh hiểm nghèo X là 0,2% nên xác suất mắc bệnh hiểm nghèo M của ông X là: \(P\left( A \right) = 0,002\)

        b) Theo ví dụ 3, ta có: \(P\left( {A|B} \right) = \frac{{p.0,95}}{{p.0,95 + \left( {1 - p} \right).0,01}}\)

        Với \(p = 0,002\) ta có: \(P\left( {A|B} \right) = \frac{{0,002.0,95}}{{0,002.0,95 + \left( {1 - 0,002} \right).0,01}} \approx 0,1599\)

        Vậy sau khi xét nghiệm cho kết quả dương tính, xác suất mắc bệnh hiểm nghèo X của ông M là khoảng 0,1599.

        Tự tin bứt phá Kỳ thi THPT Quốc gia môn Toán! Đừng bỏ lỡ Giải mục 2 trang 75,76,77 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức đặc sắc thuộc chuyên mục toán lớp 12 trên nền tảng toán math. Với bộ bài tập lý thuyết toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, đây chính là "chiến lược vàng" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện. Học sinh sẽ không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn nắm vững chiến thuật làm bài hiệu quả, sẵn sàng tự tin chinh phục điểm cao, vững bước vào đại học mơ ước nhờ phương pháp học trực quan, khoa học và hiệu quả học tập vượt trội!

        Giải mục 2 trang 75, 76, 77 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức: Tổng quan

        Mục 2 của chương trình Toán 12 tập 2 Kết nối tri thức thường tập trung vào một chủ đề cụ thể, ví dụ như ứng dụng của đạo hàm để khảo sát hàm số, hoặc các bài toán về tích phân. Việc nắm vững lý thuyết và phương pháp giải là yếu tố then chốt để giải quyết các bài tập trong mục này.

        Nội dung chi tiết các bài tập

        Bài tập 1: (Trang 75)

        Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về đạo hàm để tìm cực trị của hàm số. Để giải bài tập này, các em cần thực hiện các bước sau:

        1. Tính đạo hàm cấp nhất của hàm số.
        2. Tìm các điểm mà đạo hàm cấp nhất bằng 0 hoặc không xác định.
        3. Khảo sát dấu của đạo hàm cấp nhất để xác định các điểm cực trị.
        4. Tính giá trị của hàm số tại các điểm cực trị.

        Bài tập 2: (Trang 76)

        Bài tập này có thể liên quan đến việc vẽ đồ thị hàm số dựa trên các thông tin về đạo hàm và cực trị. Các em cần:

        • Xác định các điểm cực trị và giá trị tương ứng.
        • Tìm các điểm cắt trục tọa độ.
        • Xác định giới hạn của hàm số khi x tiến tới vô cùng và các giá trị đặc biệt.
        • Vẽ đồ thị hàm số dựa trên các thông tin thu thập được.

        Bài tập 3: (Trang 77)

        Bài tập này có thể là một bài toán thực tế ứng dụng đạo hàm để giải quyết. Ví dụ, bài toán tối ưu hóa một hình chữ nhật có diện tích cho trước. Các bước giải thường bao gồm:

        1. Xây dựng hàm số biểu diễn đại lượng cần tối ưu hóa.
        2. Tìm đạo hàm của hàm số.
        3. Giải phương trình đạo hàm bằng 0 để tìm các điểm cực trị.
        4. Kiểm tra điều kiện của bài toán để xác định giá trị tối ưu.

        Lưu ý quan trọng khi giải bài tập

        Khi giải các bài tập trong mục 2, các em cần chú ý:

        • Nắm vững các định nghĩa và tính chất của đạo hàm.
        • Thực hành các phương pháp giải bài tập thường gặp.
        • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.
        • Sử dụng máy tính bỏ túi khi cần thiết.

        Ví dụ minh họa

        Giả sử chúng ta có hàm số y = x3 - 3x2 + 2. Để tìm cực trị của hàm số này, chúng ta thực hiện các bước sau:

        1. Tính đạo hàm cấp nhất: y' = 3x2 - 6x
        2. Tìm các điểm mà đạo hàm cấp nhất bằng 0: 3x2 - 6x = 0 => x = 0 hoặc x = 2
        3. Khảo sát dấu của đạo hàm cấp nhất:
          • Khi x < 0, y' > 0 => Hàm số đồng biến
          • Khi 0 < x < 2, y' < 0 => Hàm số nghịch biến
          • Khi x > 2, y' > 0 => Hàm số đồng biến
        4. Kết luận: Hàm số đạt cực đại tại x = 0, y = 2 và đạt cực tiểu tại x = 2, y = -2

        Tài liệu tham khảo hữu ích

        Ngoài sách giáo khoa, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:

        • Sách bài tập Toán 12 tập 2
        • Các trang web học toán online uy tín
        • Các video hướng dẫn giải bài tập trên YouTube

        Lời kết

        Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết trên, các em sẽ tự tin giải quyết các bài tập trong mục 2 trang 75, 76, 77 SGK Toán 12 tập 2 Kết nối tri thức. Chúc các em học tập tốt!

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12