Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 45 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải mục 2 trang 45 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải mục 2 trang 45 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức

Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 12. Chúng tôi giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin giải quyết các bài toán trong sách giáo khoa.

Mục 2 trang 45 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức là một phần quan trọng trong chương trình học. Bài viết này sẽ cung cấp đáp án, phương pháp giải và giải thích chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về nội dung này.

HAI ĐƯỜNG THẲNG VUÔNG GÓC

HĐ5

    Trả lời câu hỏi Hoạt động 5 trang 45 SGK Toán 12 Kết nối tri thức

    Trong không gian Oxyz, cho hai đường thẳng \({\Delta _1},{\Delta _2}\) tương ứng có vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {{u_1}} = \left( {{a_1};{b_1};{c_1}} \right),\overrightarrow {{u_2}} = \left( {{a_2};{b_2};{c_2}} \right)\).

    a) Hai đường thẳng \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) vuông góc với nhau khi và chỉ khi giá của \(\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} \) có mối quan hệ gì?

    b) Tìm điều kiện đối với \(\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} \) để \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) vuông góc với nhau.

    Phương pháp giải:

    Sử dụng kiến thức về giá của vectơ trong không gian tìm mối quan hệ: Đường thẳng đi qua điểm đầu và điểm cuối của vectơ được gọi là giá của vectơ.

    Lời giải chi tiết:

    a) Hai đường thẳng \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) vuông góc với nhau khi và chỉ khi giá của \(\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} \) vuông góc với nhau.

    b) Nếu \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) vuông góc với nhau thì giá của \(\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} \) vuông góc với nhau. Khi đó, \(\overrightarrow {{u_1}} .\overrightarrow {{u_2}} = 0 \Rightarrow {a_1}{a_2} + {b_1}{b_2} + {c_1}{c_2} = 0\).

    VD2

      Trả lời câu hỏi Vận dụng 2 trang 45 SGK Toán 12 Kết nối tri thức

      Tại một nút giao thông có hai con đường. Trên thiết kế, trong không gian Oxyz, hai con đường đó tương ứng thuộc hai đường thẳng: \({\Delta _1}:\left\{ \begin{array}{l}x = 2 + t\\y = 1 + t\\z = 0\end{array} \right.;{\Delta _2}:\left\{ \begin{array}{l}x = 1 - 2s\\y = 2s\\z = 1\end{array} \right.\). Hỏi hai con đường trên có vuông góc với nhau hay không?

      Phương pháp giải:

      Sử dụng kiến thức về điều kiện để hai đường thẳng vuông góc: Trong không gian Oxyz, cho hai đường thẳng \({\Delta _1},{\Delta _2}\) tương ứng có vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {{u_1}} = \left( {{a_1};{b_1};{c_1}} \right),\overrightarrow {{u_2}} = \left( {{a_2};{b_2};{c_2}} \right)\). Khi đó, \({\Delta _1} \bot {\Delta _2} \Leftrightarrow \overrightarrow {{u_1}} .\overrightarrow {{u_2}} = 0 \Leftrightarrow {a_1}{a_2} + {b_1}{b_2} + {c_1}{c_2} = 0\)

      Lời giải chi tiết:

      Đường thẳng \({\Delta _1}\) có một vectơ chỉ phương là \(\overrightarrow {{u_1}} \left( {1;1;0} \right)\)

      Đường thẳng \({\Delta _2}\) có một vectơ chỉ phương là \(\overrightarrow {{u_2}} \left( { - 2;2;0} \right)\)

      Vì \(\overrightarrow {{u_1}} .\overrightarrow {{u_2}} = 1.\left( { - 2} \right) + 1.2 + 0.0 = 0\) nên hai đường thẳng \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) vuông góc với nhau.

      Do đó, hai con đường trên vuông góc với nhau.

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • HĐ5
      • LT7
      • VD2

      Trả lời câu hỏi Hoạt động 5 trang 45 SGK Toán 12 Kết nối tri thức

      Trong không gian Oxyz, cho hai đường thẳng \({\Delta _1},{\Delta _2}\) tương ứng có vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {{u_1}} = \left( {{a_1};{b_1};{c_1}} \right),\overrightarrow {{u_2}} = \left( {{a_2};{b_2};{c_2}} \right)\).

      a) Hai đường thẳng \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) vuông góc với nhau khi và chỉ khi giá của \(\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} \) có mối quan hệ gì?

      b) Tìm điều kiện đối với \(\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} \) để \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) vuông góc với nhau.

      Phương pháp giải:

      Sử dụng kiến thức về giá của vectơ trong không gian tìm mối quan hệ: Đường thẳng đi qua điểm đầu và điểm cuối của vectơ được gọi là giá của vectơ.

      Lời giải chi tiết:

      a) Hai đường thẳng \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) vuông góc với nhau khi và chỉ khi giá của \(\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} \) vuông góc với nhau.

      b) Nếu \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) vuông góc với nhau thì giá của \(\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} \) vuông góc với nhau. Khi đó, \(\overrightarrow {{u_1}} .\overrightarrow {{u_2}} = 0 \Rightarrow {a_1}{a_2} + {b_1}{b_2} + {c_1}{c_2} = 0\).

      Trả lời câu hỏi Luyện tập 7 trang 45 SGK Toán 12 Kết nối tri thức

      Trong không gian Oxyz, cho đường thẳng \(\Delta :\frac{{x - 1}}{2} = \frac{y}{1} = \frac{{z - 1}}{{ - 1}}\). Hỏi đường thẳng \(\Delta \) có vuông góc với trục Oz không?

      Phương pháp giải:

      Sử dụng kiến thức về hai đường thẳng vuông góc với nhau để chứng minh: Trong không gian Oxyz, cho hai đường thẳng \({\Delta _1},{\Delta _2}\) tương ứng có vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {{u_1}} = \left( {{a_1};{b_1};{c_1}} \right),\overrightarrow {{u_2}} = \left( {{a_2};{b_2};{c_2}} \right)\). Khi đó, \({\Delta _1} \bot {\Delta _2} \Leftrightarrow \overrightarrow {{u_1}} .\overrightarrow {{u_2}} = 0 \Leftrightarrow {a_1}{a_2} + {b_1}{b_2} + {c_1}{c_2} = 0\).

      Lời giải chi tiết:

      Đường thẳng \(\Delta \) có một vectơ chỉ phương là \(\overrightarrow u \left( {2;1; - 1} \right)\). Trục Oz có một vectơ chỉ phương là \(\overrightarrow k = \left( {0;0;1} \right)\).

      Vì \(2.0 + 1.0 - 1.1 = - 1 \ne 0\) nên đường thẳng \(\Delta \) không vuông góc với trục Oz.

      Trả lời câu hỏi Vận dụng 2 trang 45 SGK Toán 12 Kết nối tri thức

      Tại một nút giao thông có hai con đường. Trên thiết kế, trong không gian Oxyz, hai con đường đó tương ứng thuộc hai đường thẳng: \({\Delta _1}:\left\{ \begin{array}{l}x = 2 + t\\y = 1 + t\\z = 0\end{array} \right.;{\Delta _2}:\left\{ \begin{array}{l}x = 1 - 2s\\y = 2s\\z = 1\end{array} \right.\). Hỏi hai con đường trên có vuông góc với nhau hay không?

      Phương pháp giải:

      Sử dụng kiến thức về điều kiện để hai đường thẳng vuông góc: Trong không gian Oxyz, cho hai đường thẳng \({\Delta _1},{\Delta _2}\) tương ứng có vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {{u_1}} = \left( {{a_1};{b_1};{c_1}} \right),\overrightarrow {{u_2}} = \left( {{a_2};{b_2};{c_2}} \right)\). Khi đó, \({\Delta _1} \bot {\Delta _2} \Leftrightarrow \overrightarrow {{u_1}} .\overrightarrow {{u_2}} = 0 \Leftrightarrow {a_1}{a_2} + {b_1}{b_2} + {c_1}{c_2} = 0\)

      Lời giải chi tiết:

      Đường thẳng \({\Delta _1}\) có một vectơ chỉ phương là \(\overrightarrow {{u_1}} \left( {1;1;0} \right)\)

      Đường thẳng \({\Delta _2}\) có một vectơ chỉ phương là \(\overrightarrow {{u_2}} \left( { - 2;2;0} \right)\)

      Vì \(\overrightarrow {{u_1}} .\overrightarrow {{u_2}} = 1.\left( { - 2} \right) + 1.2 + 0.0 = 0\) nên hai đường thẳng \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) vuông góc với nhau.

      Do đó, hai con đường trên vuông góc với nhau.

      LT7

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 7 trang 45 SGK Toán 12 Kết nối tri thức

        Trong không gian Oxyz, cho đường thẳng \(\Delta :\frac{{x - 1}}{2} = \frac{y}{1} = \frac{{z - 1}}{{ - 1}}\). Hỏi đường thẳng \(\Delta \) có vuông góc với trục Oz không?

        Phương pháp giải:

        Sử dụng kiến thức về hai đường thẳng vuông góc với nhau để chứng minh: Trong không gian Oxyz, cho hai đường thẳng \({\Delta _1},{\Delta _2}\) tương ứng có vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {{u_1}} = \left( {{a_1};{b_1};{c_1}} \right),\overrightarrow {{u_2}} = \left( {{a_2};{b_2};{c_2}} \right)\). Khi đó, \({\Delta _1} \bot {\Delta _2} \Leftrightarrow \overrightarrow {{u_1}} .\overrightarrow {{u_2}} = 0 \Leftrightarrow {a_1}{a_2} + {b_1}{b_2} + {c_1}{c_2} = 0\).

        Lời giải chi tiết:

        Đường thẳng \(\Delta \) có một vectơ chỉ phương là \(\overrightarrow u \left( {2;1; - 1} \right)\). Trục Oz có một vectơ chỉ phương là \(\overrightarrow k = \left( {0;0;1} \right)\).

        Vì \(2.0 + 1.0 - 1.1 = - 1 \ne 0\) nên đường thẳng \(\Delta \) không vuông góc với trục Oz.

        Tự tin bứt phá Kỳ thi THPT Quốc gia môn Toán! Đừng bỏ lỡ Giải mục 2 trang 45 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức đặc sắc thuộc chuyên mục toán lớp 12 trên nền tảng môn toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, đây chính là "chiến lược vàng" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện. Học sinh sẽ không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn nắm vững chiến thuật làm bài hiệu quả, sẵn sàng tự tin chinh phục điểm cao, vững bước vào đại học mơ ước nhờ phương pháp học trực quan, khoa học và hiệu quả học tập vượt trội!

        Giải mục 2 trang 45 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức: Tổng quan

        Mục 2 trang 45 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức thường tập trung vào một chủ đề cụ thể trong chương trình học. Để giải quyết các bài tập trong mục này, học sinh cần nắm vững các kiến thức lý thuyết liên quan, các định nghĩa, định lý và công thức đã học. Việc hiểu rõ bản chất của vấn đề là yếu tố then chốt để tìm ra phương pháp giải phù hợp.

        Nội dung chính của Mục 2 trang 45

        Để hiểu rõ hơn về Mục 2 trang 45, chúng ta cần xác định chính xác nội dung mà nó đề cập đến. Thông thường, mục này có thể bao gồm các bài tập về:

        • Đạo hàm của hàm số lượng giác: Tính đạo hàm của các hàm số sinx, cosx, tanx, cotx và các hàm hợp.
        • Ứng dụng đạo hàm để khảo sát hàm số: Xác định khoảng đồng biến, nghịch biến, cực trị và vẽ đồ thị hàm số.
        • Bài toán tối ưu: Tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số trên một khoảng cho trước.
        • Phương trình đường thẳng và đường tròn: Viết phương trình đường thẳng, đường tròn và giải các bài toán liên quan đến vị trí tương đối giữa đường thẳng và đường tròn.

        Phương pháp giải các bài tập trong Mục 2

        Để giải các bài tập trong Mục 2 trang 45 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức một cách hiệu quả, bạn có thể áp dụng các phương pháp sau:

        1. Phân tích đề bài: Đọc kỹ đề bài, xác định rõ yêu cầu và các dữ kiện đã cho.
        2. Chọn phương pháp giải phù hợp: Dựa vào nội dung đề bài, chọn phương pháp giải phù hợp nhất. Ví dụ, nếu đề bài yêu cầu tính đạo hàm, bạn cần sử dụng các công thức đạo hàm đã học.
        3. Thực hiện các phép tính: Thực hiện các phép tính một cách cẩn thận và chính xác.
        4. Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong bài tập, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính đúng đắn.

        Ví dụ minh họa

        Bài tập: Tính đạo hàm của hàm số y = sin(2x + 1).

        Giải:

        Sử dụng công thức đạo hàm của hàm hợp: (u(v(x)))' = u'(v(x)) * v'(x).

        Đặt u(v) = sin(v) và v(x) = 2x + 1.

        Khi đó, u'(v) = cos(v) và v'(x) = 2.

        Vậy, y' = cos(2x + 1) * 2 = 2cos(2x + 1).

        Lưu ý quan trọng

        Khi giải các bài tập Toán 12, đặc biệt là các bài tập về đạo hàm và ứng dụng đạo hàm, bạn cần chú ý đến các điểm sau:

        • Nắm vững các công thức đạo hàm: Các công thức đạo hàm là công cụ cơ bản để giải các bài tập về đạo hàm.
        • Hiểu rõ ý nghĩa của đạo hàm: Đạo hàm của hàm số tại một điểm cho biết độ dốc của tiếp tuyến với đồ thị hàm số tại điểm đó.
        • Sử dụng các phương pháp giải phù hợp: Tùy thuộc vào từng bài tập cụ thể, bạn cần chọn phương pháp giải phù hợp nhất.
        • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong bài tập, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính đúng đắn.

        Tài liệu tham khảo hữu ích

        Để học tốt môn Toán 12, bạn có thể tham khảo các tài liệu sau:

        • Sách giáo khoa Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức
        • Sách bài tập Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức
        • Các trang web học toán online uy tín như giaitoan.edu.vn
        • Các video bài giảng Toán 12 trên YouTube

        Kết luận

        Giải mục 2 trang 45 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức đòi hỏi sự nắm vững kiến thức lý thuyết và khả năng áp dụng các phương pháp giải phù hợp. Hy vọng rằng với những hướng dẫn chi tiết và ví dụ minh họa trong bài viết này, bạn sẽ tự tin hơn trong việc giải quyết các bài tập Toán 12.

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12