Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Lý thuyết Công thức xác suất toàn phần và công thức Bayes Toán 12 Kết nối tri thức

Lý thuyết Công thức xác suất toàn phần và công thức Bayes Toán 12 Kết nối tri thức

Lý thuyết Công thức Xác suất Toàn phần và Công thức Bayes Toán 12 Kết nối tri thức

Chào mừng bạn đến với bài học về lý thuyết xác suất toàn phần và công thức Bayes trong chương trình Toán 12 Kết nối tri thức. Đây là một trong những chủ đề quan trọng, giúp bạn giải quyết các bài toán xác suất phức tạp một cách hiệu quả.

Bài học này sẽ cung cấp cho bạn kiến thức nền tảng vững chắc, cùng với các ví dụ minh họa cụ thể, giúp bạn hiểu rõ cách áp dụng công thức vào thực tế.

1. Công thức xác suất toàn phần

1. Công thức xác suất toàn phần

Cho hai biến cố A và B. Khi đó, ta có công thức sau:

\(P(B) = P(A).P(B|A) + P(\overline A ).P(B|\overline A )\)

Ví dụ 1: Ông An hằng ngày đi làm bằng xe máy hoặc xe buýt. Nếu hôm nay ông đi làm bằng xe buýt thì xác suất để hôm sau ông đi làm bằng xe máy là 0,4. Nếu hôm nay ông đi làm bằng xe máy thì xác suất để hôm sau ông đi làm bằng xe buýt là 0,7. Xét một tuần mà thứ hai ông An đi làm bằng xe buýt. Tính xác suất để thứ tư trong tuần đó, ông An đi làm bằng xe máy.

Giải:

Gọi A là biến cố: “Thứ ba, ông An đi làm bằng xe máy”; B là biến cố: “Thứ tư, ông An đi làm bằng xe máy”. Ta cần tính P(B). Theo công thức xác suất toàn phần, ta có:

\(P(B) = P(A).P(B|A) + P(\overline A ).P(B|\overline A )\)

  • Tính P(A): Vì thứ hai, ông An đi làm bằng xe buýt nên xác suất để thứ ba ông đi làm bằng xe máy là 0,4. Vậy P(A) = 0,4.
  • Tính \(P(\overline A )\): Ta có \(P(\overline A )\) = 1 – 0,4 = 0,6.
  • Tính P(B|A): Đây là xác suất để thứ tư ông An đi làm bằng xe máy nếu thứ ba ông An đi làm bằng xe máy.
  • Theo giả thiết, nếu hôm nay ông đi làm bằng xe máy thì xác suất để hôm sau ông đi làm bằng xe buýt là 0,7 và đi làm bằng xe máy là 0,3. Do đó, nếu thứ ba ông An đi làm bằng xe máy thì xác suất để thứ tư, ông đi làm bằng xe máy là 0,3. Vậy P(B|A) = 0,3.
  • Tính \(P(B|\overline A )\): Đây là xác suất để thứ tư ông An đi làm bằng xe máy nếu thứ ba ông An đi làm bằng xe buýt. Theo giả thiết, nếu hôm nay ông đi làm bằng xe buýt thì xác suất để hôm sau ông đi làm bằng xe máy là 0,4. Do đó, nếu thứ ba ông An đi làm bằng xe buýt thì xác suất để thứ tư ông đi làm bằng xe máy là 0,4. Suy ra \(P(B|\overline A )\). Vậy:

\(P(B) = P(A).P(B|A) + P(\overline A ).P(B|\overline A ) = 0,4.0,3 + 0,6.0,4 = 0,36\)

2. Công thức Bayes

Cho A và B là hai biến cố, với P(B) > 0.

Khi đó, ta có công thức sau:

\(P(A|B) = \frac{{P(A).P(B|A)}}{{P(A).P(B|A) + P(\overline A ).P(B|\overline A )}}\)

Ví dụ 2: Trong một kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, một tỉnh X có 80% học sinh lựa chọn tổ hợp A00. Biết rằng, nếu một học sinh chọn tổ hợp A00 thì xác suất để học sinh đó đỗ đại học là 0,6; còn nếu mọt học sinh không chọn tổ hợp A00 thì xác suất để học sinh đỗ đại học là 0,7. Chọn ngẫu nhiên một học sinh của tỉnh X đã tốt nghiệp trung học phổ thông trong kì thi trên. Biết rằng học sinh này đã đỗ đại học. Tính xác suất để học sinh đó chọn tổ hợp A00.

Giải:

Gọi A là biến cố: “Học sinh đó chọn tổ hợp A00”; B là biến cố: “Học sinh đó đỗ đại học”.

Ta cần tính P(A|B). Theo công thức Bayes, ta cần biết: \(P(A),P(\overline A ),P(B|A)\) và \(P(B|\overline A )\).

Ta có: P(A) = 0,8; \(P(\overline A )\) = 1 – P(A) = 1 – 0,8 = 0,2.

P(B|A) là xác suất để một học sinh đỗ đại học với điều kiện học sinh đó chọn tổ hợp A00.

\( \Rightarrow P(B|A) = 0,6\).

\(P(B|\overline A )\) là xác suất để một học sinh đỗ đại học với điều kiện học sinh đó không chọn tổ hợp A00.

\( \Rightarrow P(B|\overline A ) = 0,7\).

Thay vào công thức Bayes ta được:

\(P(A|B) = \frac{{P(A).P(B|A)}}{{P(A).P(B|A) + P(\overline A ).P(B|\overline A )}} = \frac{{0,8.0,6}}{{0,8.0,6 + 0,2.0,7}} \approx 0,7742\)

Lý thuyết Công thức xác suất toàn phần và công thức Bayes Toán 12 Kết nối tri thức 1

Tự tin bứt phá Kỳ thi THPT Quốc gia môn Toán! Đừng bỏ lỡ Lý thuyết Công thức xác suất toàn phần và công thức Bayes Toán 12 Kết nối tri thức đặc sắc thuộc chuyên mục bài toán lớp 12 trên nền tảng soạn toán. Với bộ bài tập toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, đây chính là "chiến lược vàng" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện. Học sinh sẽ không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn nắm vững chiến thuật làm bài hiệu quả, sẵn sàng tự tin chinh phục điểm cao, vững bước vào đại học mơ ước nhờ phương pháp học trực quan, khoa học và hiệu quả học tập vượt trội!

Lý thuyết Công thức Xác suất Toàn phần và Công thức Bayes Toán 12 Kết nối tri thức

Xác suất là một lĩnh vực quan trọng trong toán học, ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời sống. Trong chương trình Toán 12 Kết nối tri thức, học sinh sẽ được làm quen với các khái niệm cơ bản về xác suất, bao gồm xác suất của biến cố, xác suất có điều kiện, và đặc biệt là công thức xác suất toàn phần và công thức Bayes.

1. Xác suất có điều kiện

Trước khi đi sâu vào công thức xác suất toàn phần và Bayes, chúng ta cần nắm vững khái niệm về xác suất có điều kiện. Xác suất có điều kiện của biến cố B khi biết biến cố A đã xảy ra, ký hiệu là P(B|A), được tính bằng công thức:

P(B|A) = P(A ∩ B) / P(A) (với P(A) > 0)

Trong đó:

  • P(A ∩ B) là xác suất của biến cố A và B đồng thời xảy ra.
  • P(A) là xác suất của biến cố A.

2. Công thức Xác suất Toàn phần

Công thức xác suất toàn phần được sử dụng để tính xác suất của một biến cố khi không gian mẫu được chia thành các phần không giao nhau và hợp của chúng bằng không gian mẫu. Giả sử A là một biến cố, và B1, B2, ..., Bn là một hệ các biến cố xung khắc đôi một và B1 ∪ B2 ∪ ... ∪ Bn = Ω (không gian mẫu). Khi đó, xác suất của biến cố A được tính bằng công thức:

P(A) = P(A|B1)P(B1) + P(A|B2)P(B2) + ... + P(A|Bn)P(Bn)

3. Công thức Bayes

Công thức Bayes là một công cụ mạnh mẽ để cập nhật xác suất của một giả thuyết khi có thêm bằng chứng. Công thức Bayes được phát biểu như sau:

P(Bi|A) = [P(A|Bi)P(Bi)] / P(A)

Trong đó:

  • P(Bi|A) là xác suất của giả thuyết Bi khi biết biến cố A đã xảy ra (xác suất hậu nghiệm).
  • P(A|Bi) là xác suất của biến cố A khi giả thuyết Bi đúng (khả năng thích hợp).
  • P(Bi) là xác suất tiên nghiệm của giả thuyết Bi.
  • P(A) là xác suất của biến cố A (bằng chứng).

P(A) có thể được tính bằng công thức xác suất toàn phần: P(A) = P(A|B1)P(B1) + P(A|B2)P(B2) + ... + P(A|Bn)P(Bn)

4. Ví dụ minh họa

Ví dụ 1: Một nhà máy có hai dây chuyền sản xuất A và B. Dây chuyền A sản xuất 60% tổng số sản phẩm, trong đó có 5% sản phẩm bị lỗi. Dây chuyền B sản xuất 40% tổng số sản phẩm, trong đó có 2% sản phẩm bị lỗi. Chọn ngẫu nhiên một sản phẩm, tính xác suất sản phẩm đó bị lỗi.

Giải:

Gọi A là biến cố sản phẩm được sản xuất từ dây chuyền A, B là biến cố sản phẩm được sản xuất từ dây chuyền B, và L là biến cố sản phẩm bị lỗi.

Ta có: P(A) = 0.6, P(B) = 0.4, P(L|A) = 0.05, P(L|B) = 0.02

Áp dụng công thức xác suất toàn phần, ta có:

P(L) = P(L|A)P(A) + P(L|B)P(B) = 0.05 * 0.6 + 0.02 * 0.4 = 0.03 + 0.008 = 0.038

Vậy, xác suất sản phẩm bị lỗi là 0.038.

Ví dụ 2: Một bệnh viện thực hiện xét nghiệm để chẩn đoán một bệnh. Xét nghiệm có độ chính xác 95%, nghĩa là nếu một người mắc bệnh, xét nghiệm sẽ cho kết quả dương tính với xác suất 95%, và nếu một người không mắc bệnh, xét nghiệm sẽ cho kết quả âm tính với xác suất 95%. Biết rằng tỷ lệ người mắc bệnh trong cộng đồng là 1%. Nếu một người được xét nghiệm cho kết quả dương tính, tính xác suất người đó mắc bệnh.

Giải:

Gọi B là biến cố người mắc bệnh, và T là biến cố xét nghiệm cho kết quả dương tính.

Ta có: P(B) = 0.01, P(¬B) = 0.99, P(T|B) = 0.95, P(¬T|¬B) = 0.95 => P(T|¬B) = 0.05

Áp dụng công thức Bayes, ta có:

P(B|T) = [P(T|B)P(B)] / P(T) = [P(T|B)P(B)] / [P(T|B)P(B) + P(T|¬B)P(¬B)] = (0.95 * 0.01) / (0.95 * 0.01 + 0.05 * 0.99) = 0.0095 / (0.0095 + 0.0495) = 0.0095 / 0.059 = 0.161

Vậy, xác suất người đó mắc bệnh khi xét nghiệm cho kết quả dương tính là 0.161.

5. Bài tập luyện tập

Để củng cố kiến thức, bạn có thể tự giải các bài tập sau:

  1. Một hộp chứa 5 quả bóng đỏ và 3 quả bóng xanh. Lấy ngẫu nhiên 2 quả bóng. Tính xác suất cả hai quả bóng đều màu đỏ.
  2. Một người bắn súng có xác suất bắn trúng mục tiêu là 0.8. Người đó bắn 3 phát. Tính xác suất người đó bắn trúng ít nhất 2 phát.
  3. Một công ty sản xuất linh kiện điện tử. Biết rằng 2% số linh kiện sản xuất bị lỗi. Kiểm tra ngẫu nhiên 100 linh kiện, tính xác suất có ít nhất 3 linh kiện bị lỗi.

Hy vọng bài học này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về lý thuyết công thức xác suất toàn phần và công thức Bayes. Chúc bạn học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12