Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài tập 6.19 trang 80 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải bài tập 6.19 trang 80 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức

Giải bài tập 6.19 trang 80 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức

Bài tập 6.19 trang 80 SGK Toán 12 tập 2 thuộc chương trình học Toán 12 Kết nối tri thức. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về đạo hàm để giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến hàm số.

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài tập 6.19, giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Một nhóm có 25 học sinh, trong đó có 14 em học khá môn Toán, 16 em học khá môn Vật lí, 1 em không học khá cả hai môn Toán và môn Vật lí. Chọn ngẫu nhiên một học sinh trong số đó. Tính xác suất để học sinh đó: a) Học khá môn Toán, đồng thời học khá môn Vật lí; b) Học khá môn Toán, nhưng không học khá môn Vật lí; c) Học khá môn Toán, biết rằng học sinh đó học khá môn Vật lí.

Đề bài

Một nhóm có 25 học sinh, trong đó có 14 em học khá môn Toán, 16 em học khá môn Vật lí, 1 em không học khá cả hai môn Toán và môn Vật lí. Chọn ngẫu nhiên một học sinh trong số đó. Tính xác suất để học sinh đó:

a) Học khá môn Toán, đồng thời học khá môn Vật lí;

b) Học khá môn Toán, nhưng không học khá môn Vật lí;

c) Học khá môn Toán, biết rằng học sinh đó học khá môn Vật lí.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài tập 6.19 trang 80 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức 1

Sử dụng kiến thức về công thức tính xác suất có điều kiện để tính: Cho hai biến cố A và B bất kì, với \(P\left( B \right) > 0\). Khi đó, \(P\left( {A|B} \right) = \frac{{P\left( {AB} \right)}}{{P\left( B \right)}}\).

Lời giải chi tiết

Có 25 học sinh trong một nhóm nên số cách chọn một học sinh trong nhóm là 25. Do đó, \(n\left( \Omega \right) = 25\)

Gọi A là biến cố: “Học sinh học khá môn Toán”, B là biến cố: “Học sinh học khá môn Vật lí”.

a) Khi đó, biến cố AB là: “Học sinh học khá môn Toán, đồng thời học khá môn Vật lí”

Số học sinh học khá cả 2 môn Toán và Vật lí: \(14 + 16 + 1 - 25 = 6\) nên \(n\left( {AB} \right) = 6\)

Do đó, \(P\left( {AB} \right) = \frac{{n\left( {AB} \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{6}{{25}}\)

b) Số học sinh học khá Toán nhưng không khá Vật lí là: \(14 - 6 = 8\) (học sinh)

Xác suất để chọn được học sinh khá môn Toán, nhưng không học khá môn Vật lí là: \(\frac{8}{{25}}\)

c) Xác suất chọn được một học sinh khá môn Toán, biết rằng học sinh đó học khá môn Vật lí là: \(P\left( {A|B} \right) = \frac{{P\left( {AB} \right)}}{{P\left( B \right)}} = \frac{{\frac{6}{{25}}}}{{\frac{{16}}{{25}}}} = \frac{3}{8}\)

Tự tin bứt phá Kỳ thi THPT Quốc gia môn Toán! Đừng bỏ lỡ Giải bài tập 6.19 trang 80 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức đặc sắc thuộc chuyên mục đề toán 12 trên nền tảng tài liệu toán. Với bộ bài tập toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, đây chính là "chiến lược vàng" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện. Học sinh sẽ không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn nắm vững chiến thuật làm bài hiệu quả, sẵn sàng tự tin chinh phục điểm cao, vững bước vào đại học mơ ước nhờ phương pháp học trực quan, khoa học và hiệu quả học tập vượt trội!

Giải bài tập 6.19 trang 80 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức: Đề bài

Bài tập 6.19 SGK Toán 12 tập 2 Kết nối tri thức yêu cầu học sinh giải một bài toán liên quan đến việc tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số sử dụng đạo hàm. Cụ thể, đề bài thường cho một hàm số và một khoảng xác định, yêu cầu tìm giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của hàm số trên khoảng đó.

Phương pháp giải bài tập 6.19

Để giải bài tập 6.19, học sinh cần nắm vững các bước sau:

  1. Tính đạo hàm của hàm số: Sử dụng các quy tắc tính đạo hàm đã học để tìm đạo hàm f'(x) của hàm số f(x).
  2. Tìm các điểm dừng của hàm số: Giải phương trình f'(x) = 0 để tìm các điểm x mà tại đó đạo hàm bằng 0. Đây là các điểm cực trị có thể.
  3. Xác định loại điểm dừng: Sử dụng dấu của đạo hàm cấp hai f''(x) hoặc xét dấu của f'(x) xung quanh các điểm dừng để xác định xem điểm dừng là điểm cực đại, cực tiểu hay điểm uốn.
  4. Tính giá trị của hàm số tại các điểm dừng và các đầu mút của khoảng xác định: Tính f(x) tại các điểm cực trị (nếu có) và tại các đầu mút của khoảng xác định.
  5. So sánh các giá trị: So sánh các giá trị vừa tính được để tìm ra giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số trên khoảng xác định.

Lời giải chi tiết bài tập 6.19 trang 80 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức

(Ở đây sẽ là lời giải chi tiết của bài tập 6.19. Ví dụ, giả sử bài tập là tìm max, min của hàm số f(x) = x^3 - 3x + 2 trên đoạn [-2; 2])

Bước 1: Tính đạo hàm

f'(x) = 3x^2 - 3

Bước 2: Tìm điểm dừng

3x^2 - 3 = 0 => x^2 = 1 => x = 1 hoặc x = -1

Bước 3: Xác định loại điểm dừng

f''(x) = 6x

f''(1) = 6 > 0 => x = 1 là điểm cực tiểu

f''(-1) = -6 < 0 => x = -1 là điểm cực đại

Bước 4: Tính giá trị hàm số

f(-2) = (-2)^3 - 3(-2) + 2 = -8 + 6 + 2 = 0

f(-1) = (-1)^3 - 3(-1) + 2 = -1 + 3 + 2 = 4

f(1) = (1)^3 - 3(1) + 2 = 1 - 3 + 2 = 0

f(2) = (2)^3 - 3(2) + 2 = 8 - 6 + 2 = 4

Bước 5: So sánh

Giá trị lớn nhất của hàm số trên đoạn [-2; 2] là 4 (đạt được tại x = -1 và x = 2)

Giá trị nhỏ nhất của hàm số trên đoạn [-2; 2] là 0 (đạt được tại x = -2 và x = 1)

Lưu ý khi giải bài tập về đạo hàm

  • Luôn kiểm tra điều kiện xác định của hàm số.
  • Chú ý các quy tắc tính đạo hàm của các hàm số cơ bản và các phép toán trên hàm số.
  • Sử dụng đạo hàm cấp hai để xác định loại điểm dừng một cách chính xác.
  • Không quên tính giá trị của hàm số tại các đầu mút của khoảng xác định.

Ứng dụng của đạo hàm trong thực tế

Đạo hàm có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ như:

  • Vật lý: Tính vận tốc, gia tốc của vật chuyển động.
  • Kinh tế: Tính chi phí biên, doanh thu biên, lợi nhuận biên.
  • Kỹ thuật: Tối ưu hóa thiết kế, điều khiển hệ thống.

Tổng kết

Bài tập 6.19 trang 80 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức là một bài tập điển hình về ứng dụng của đạo hàm để tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số. Việc nắm vững phương pháp giải và luyện tập thường xuyên sẽ giúp học sinh tự tin giải quyết các bài toán tương tự.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12