Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết mục 1 trang 102, 103 sách giáo khoa Toán 7 tập 1 chương trình Chân trời sáng tạo. Bài viết này được giaitoan.edu.vn biên soạn với mục đích hỗ trợ các em học sinh ôn tập và nắm vững kiến thức Toán học.
Chúng tôi cung cấp đáp án chính xác, dễ hiểu cùng với phương pháp giải bài tập một cách khoa học, giúp các em tự tin hơn trong quá trình học tập.
Trong hình dưới đây, dãy số được ghi trên các điểm có đánh dấu theo thứ tự biểu diễn số li trà sữa bán được của tiệm Trân Châu vào các ngày trong tuần. Em hãy cho biết số li bán được lần lượt trong các ngày thứ Ba, thứ Tư, thứ Năm. Số liệu vừa đọc được tăng hay giảm?
Trong hình dưới đây, dãy số được ghi trên các điểm có đánh dấu theo thứ tự biểu diễn số li trà sữa bán được của tiệm Trân Châu vào các ngày trong tuần. Em hãy cho biết số li bán được lần lượt trong các ngày thứ Ba, thứ Tư, thứ Năm. Số liệu vừa đọc được tăng hay giảm?
Phương pháp giải:
Đọc số liệu được ghi trên các điểm có đánh dấu rồi nhận xét.
Lời giải chi tiết:
Thứ Ba: tiệm Trân Châu bán được: 35 li
Thứ Tư: tiệm Trân Châu bán được: 20 li
Thứ Năm: tiệm Trân Châu bán được: 35 li
Số li bán được ngày thứ Tư giảm so với ngày thứ Ba, ngày thứ Năm tăng so với ngày thứ Tư
Video hướng dẫn giải
Trong hình dưới đây, dãy số được ghi trên các điểm có đánh dấu theo thứ tự biểu diễn số li trà sữa bán được của tiệm Trân Châu vào các ngày trong tuần. Em hãy cho biết số li bán được lần lượt trong các ngày thứ Ba, thứ Tư, thứ Năm. Số liệu vừa đọc được tăng hay giảm?
Phương pháp giải:
Đọc số liệu được ghi trên các điểm có đánh dấu rồi nhận xét.
Lời giải chi tiết:
Thứ Ba: tiệm Trân Châu bán được: 35 li
Thứ Tư: tiệm Trân Châu bán được: 20 li
Thứ Năm: tiệm Trân Châu bán được: 35 li
Số li bán được ngày thứ Tư giảm so với ngày thứ Ba, ngày thứ Năm tăng so với ngày thứ Tư
Mục 1 trang 102, 103 SGK Toán 7 tập 1 - Chân trời sáng tạo tập trung vào việc ôn tập và củng cố các kiến thức cơ bản về số hữu tỉ, phép cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ. Đây là nền tảng quan trọng để học sinh tiếp thu các kiến thức nâng cao hơn trong chương trình Toán 7.
Mục 1 bao gồm một loạt các bài tập khác nhau, từ việc nhận biết số hữu tỉ đến thực hiện các phép tính phức tạp hơn. Dưới đây là phân tích chi tiết từng bài tập:
Bài tập này yêu cầu học sinh xác định các số hữu tỉ trong một tập hợp cho trước. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững định nghĩa về số hữu tỉ: số hữu tỉ là số có thể được biểu diễn dưới dạng phân số a/b, trong đó a là số nguyên và b là số nguyên khác 0.
Bài tập này yêu cầu học sinh thực hiện các phép cộng, trừ số hữu tỉ. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững quy tắc cộng, trừ phân số: đưa các phân số về cùng mẫu số, sau đó cộng hoặc trừ các tử số và giữ nguyên mẫu số.
Bài tập này yêu cầu học sinh thực hiện các phép nhân, chia số hữu tỉ. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững quy tắc nhân, chia phân số: nhân các tử số với nhau, nhân các mẫu số với nhau (đối với phép nhân); nhân với phân số nghịch đảo (đối với phép chia).
Bài tập này kết hợp các kiến thức về số hữu tỉ và các phép tính để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải bài tập này, học sinh cần vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học và tư duy logic.
Để giải các bài tập trong mục 1 một cách hiệu quả, học sinh nên:
Ví dụ 1: Tính (1/2) + (2/3).
Giải: Để cộng hai phân số này, ta cần đưa chúng về cùng mẫu số. Mẫu số chung nhỏ nhất của 2 và 3 là 6. Ta có:
(1/2) + (2/3) = (3/6) + (4/6) = (3+4)/6 = 7/6
Ví dụ 2: Tính (3/4) : (1/2).
Giải: Để chia hai phân số này, ta nhân phân số thứ nhất với phân số nghịch đảo của phân số thứ hai. Phân số nghịch đảo của (1/2) là (2/1). Ta có:
(3/4) : (1/2) = (3/4) * (2/1) = (3*2)/(4*1) = 6/4 = 3/2
Khi thực hiện các phép tính với số hữu tỉ, học sinh cần chú ý đến dấu của các số. Phép cộng và phép trừ số hữu tỉ tuân theo các quy tắc cộng và trừ số nguyên. Phép nhân và phép chia số hữu tỉ tuân theo các quy tắc nhân và chia số nguyên.
Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập hiệu quả mà giaitoan.edu.vn cung cấp, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc học tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán 7. Chúc các em học tốt!