Bài 4 trang 10 SGK Toán 7 tập 1 - Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 7. Bài tập này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng thực hiện các phép tính với số nguyên, hiểu rõ về số đối và giá trị tuyệt đối.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho bài tập này, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
a) Trong các số hữu tỉ sau, số nào là số hữu tỉ dương, số nào là số hữu tỉ âm, số nào không là số hữu tỉ dương cũng không là số hữu tỉ âm?
Đề bài
a) Trong các số hữu tỉ sau, số nào là số hữu tỉ dương, số nào là số hữu tỉ âm, số nào không là số hữu tỉ dương cũng không là số hữu tỉ âm?
\(\frac{5}{{12}};\, - \frac{4}{5};\,2\frac{2}{3};\, - 2;\,\frac{0}{{234}};\, - 0,32.\)
b) Hãy sắp xếp các số trên theo thứ tự từ nhỏ đến lớn.
Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải - Xem chi tiết
a) So sánh các số đã cho với 0 và kết luận.
b) So sánh các số rồi sắp xếp các số theo thứ tự từ nhỏ đến lớn
Lời giải chi tiết
a) Các số hữu tỉ dương là: \(\frac{5}{{12}};\,2\frac{2}{3}.\)
Các số hữu tỉ âm là: \( - \frac{4}{5}; - 2;\, - 0,32.\)
Số không là số hữu tỉ dương cũng không là số hữu tỉ âm là: \(\frac{0}{{234}}\).
b) Ta có: \( - \frac{4}{5} = -0,8\)
Vì 0 < 0,32 < 0,8 < 2 nên 0 > -0,32 > -0,8 > -2 hay \(-2 < - \frac{4}{5} < -0,32 < 0\)
Mà \(0 < \frac{5}{12} <1; 1<2\frac{2}{3}\) nên \(0 < \frac{5}{12} < 2\frac{2}{3}\)
Các số theo thứ tự từ nhỏ đến lớn là:
\(-2 ; - \frac{4}{5} ; -0,32; \frac{0}{{234}}; \frac{5}{12} ; 2\frac{2}{3}\)
Chú ý: \(\frac{0}{a} = 0\,,\,a \ne 0.\)
Bài 4 trang 10 SGK Toán 7 tập 1 - Chân trời sáng tạo yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính với số nguyên, bao gồm cộng, trừ, nhân, chia và sử dụng dấu ngoặc để thay đổi thứ tự thực hiện các phép tính. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các quy tắc về số nguyên, số đối, giá trị tuyệt đối và thứ tự thực hiện các phép tính.
Phần a của bài tập yêu cầu học sinh tính giá trị của các biểu thức sau:
Để giải các biểu thức này, học sinh cần áp dụng các quy tắc cộng, trừ số nguyên. Ví dụ, để tính 12 + (-5), ta có thể viết lại thành 12 - 5 = 7. Tương tự, để tính (-8) + (-12), ta có thể viết lại thành -8 - 12 = -20.
Phần b của bài tập yêu cầu học sinh tìm giá trị của x trong các phương trình sau:
Để giải các phương trình này, học sinh cần áp dụng các quy tắc chuyển vế và các phép toán ngược. Ví dụ, để giải phương trình x + 5 = 12, ta chuyển 5 sang vế phải và đổi dấu thành -5, ta được x = 12 - 5 = 7.
Phần c của bài tập yêu cầu học sinh so sánh các số sau:
Để so sánh các số, học sinh cần nhớ rằng số âm luôn nhỏ hơn số dương, và số âm có giá trị tuyệt đối lớn hơn thì nhỏ hơn. Ví dụ, -3 > -7 vì |-3| = 3 < |-7| = 7.
Khi giải bài tập về số nguyên, học sinh cần chú ý các dấu âm và dương, và áp dụng đúng các quy tắc về cộng, trừ, nhân, chia số nguyên. Ngoài ra, học sinh cũng cần rèn luyện kỹ năng tính toán nhanh và chính xác để đạt kết quả tốt nhất.
Hãy cùng xem xét một ví dụ cụ thể để hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này:
Ví dụ: Tính giá trị của biểu thức (15 - 8) + (-3)
Giải:
Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng, học sinh có thể tự giải các bài tập tương tự sau:
Bài 4 trang 10 SGK Toán 7 tập 1 - Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh nắm vững kiến thức về số nguyên và các phép toán với số nguyên. Bằng cách áp dụng đúng các quy tắc và rèn luyện kỹ năng tính toán, học sinh có thể tự tin giải bài tập này và đạt kết quả tốt trong môn Toán.
Phần | Nội dung |
---|---|
a | Tính các biểu thức |
b | Tìm x |
c | So sánh các số |