Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết mục 2 trang 91, 92 SGK Toán 7 tập 2 - Chân trời sáng tạo trên giaitoan.edu.vn. Chúng tôi hiểu rằng việc tự học đôi khi gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là với những bài tập đòi hỏi tư duy và vận dụng kiến thức.
Với mục tiêu hỗ trợ tối đa cho các em trong quá trình học tập, chúng tôi đã biên soạn và trình bày lời giải bài tập một cách rõ ràng, dễ hiểu, kèm theo các giải thích chi tiết và ví dụ minh họa.
Gieo một con xúc xắc cân đối. Hãy so sánh xác suất của các biến cố sau: A: “Mặt xuất hiện có 2 chấm” B: “Mặt xuất hiện có 3 chấm”
Gieo một con xúc xắc cân đối. Hãy so sánh xác suất của các biến cố sau:
A: “Mặt xuất hiện có 2 chấm”
B: “Mặt xuất hiện có 3 chấm”
Phương pháp giải:
Ta dựa vào xác suất ra của các ra của các mặt 2 chấm, 3 chấm của xúc xắc
Lời giải chi tiết:
Biến cố A có xác suất xảy ra là \(\frac{1}{6}\)và biến cố B có xác suất xảy ra là \(\frac{1}{6}\)
Gieo một con xúc xắc 6 mặt cân đối. Tính xác suất của các biến cố sau:
A: “Gieo được mặt có số chấm lớn hơn 5”
B: “Gieo được mặt có số chấm nhỏ hơn 7”
Lời giải chi tiết:
a) Theo biến cố A ta có các mặt có thể ra là 6 chấm nên xác suất ra là: P(A) = \(\frac{1}{6}\)
b) Theo biến cố B ta có các mặt thỏa mãn nhỏ hơn 7 là tất cả các mặt của xúc xắc nên B là biến cố chắc chắn. Do đó, P(B) = 1
Gieo một con xúc xắc cân đối. Hãy so sánh xác suất của các biến cố sau:
A: “Mặt xuất hiện có 2 chấm”
B: “Mặt xuất hiện có 3 chấm”
Phương pháp giải:
Ta dựa vào xác suất ra của các ra của các mặt 2 chấm, 3 chấm của xúc xắc
Lời giải chi tiết:
Biến cố A có xác suất xảy ra là \(\frac{1}{6}\)và biến cố B có xác suất xảy ra là \(\frac{1}{6}\)
Gieo một con xúc xắc 6 mặt cân đối. Tính xác suất của các biến cố sau:
A: “Gieo được mặt có số chấm lớn hơn 5”
B: “Gieo được mặt có số chấm nhỏ hơn 7”
Lời giải chi tiết:
a) Theo biến cố A ta có các mặt có thể ra là 6 chấm nên xác suất ra là: P(A) = \(\frac{1}{6}\)
b) Theo biến cố B ta có các mặt thỏa mãn nhỏ hơn 7 là tất cả các mặt của xúc xắc nên B là biến cố chắc chắn. Do đó, P(B) = 1
Mục 2 của chương trình Toán 7 tập 2, sách Chân trời sáng tạo, tập trung vào việc ôn tập và củng cố các kiến thức về biểu thức đại số, phương trình bậc nhất một ẩn, và các ứng dụng thực tế của chúng. Việc nắm vững kiến thức trong mục này là nền tảng quan trọng để học tốt các chương tiếp theo và chuẩn bị cho các kỳ thi.
Mục 2 bao gồm một loạt các bài tập đa dạng, từ việc đơn giản hóa biểu thức đại số đến giải phương trình và ứng dụng vào các bài toán thực tế. Dưới đây là phân tích chi tiết từng bài tập:
Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các quy tắc về phép cộng, trừ, nhân, chia đa thức để thu gọn biểu thức đại số. Ví dụ, cho biểu thức 3x + 2y - x + 5y, học sinh cần thu gọn thành 2x + 7y.
Đây là bài tập quan trọng để học sinh làm quen với phương pháp giải phương trình. Học sinh cần thực hiện các bước chuyển vế, cộng trừ hai vế để tìm ra giá trị của ẩn x. Ví dụ, giải phương trình 2x + 3 = 7, ta có 2x = 4, suy ra x = 2.
Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về phương trình để giải quyết các bài toán thực tế. Ví dụ, một người có số tiền là 100.000 đồng, sau khi mua 3 cái bút với giá x đồng một cái, người đó còn lại 70.000 đồng. Hãy tìm giá của một cái bút. Ta có phương trình 100.000 - 3x = 70.000, giải phương trình này ta tìm được x = 10.000 đồng.
Để giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải các bài tập trong mục 2, chúng tôi sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết cho từng bài tập:
Khi giải bài tập trong mục 2, các em cần lưu ý những điều sau:
Ví dụ 1: Thu gọn biểu thức 5x2 - 3x + 2x2 + x - 1.
Giải: 5x2 - 3x + 2x2 + x - 1 = (5x2 + 2x2) + (-3x + x) - 1 = 7x2 - 2x - 1.
Ví dụ 2: Giải phương trình 4x - 5 = 11.
Giải: 4x - 5 = 11 => 4x = 16 => x = 4.
Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể trên đây, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải các bài tập trong mục 2 trang 91, 92 SGK Toán 7 tập 2 - Chân trời sáng tạo. Chúc các em học tập tốt!