Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết mục 2 trang 51, 52 sách giáo khoa Toán 7 tập 1 chương trình Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ cung cấp đáp án đầy đủ và cách giải các bài tập trong mục, giúp các em hiểu rõ kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.
giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán. Hãy cùng chúng tôi khám phá lời giải chi tiết ngay sau đây!
Một khối bê tông, được đặt trên mặt đất có kích thước như hình 3 a) Người ta muốn sơn tất cả các mặt của khối bê tông, trừ mặt tiếp giáp với mặt đất. Hỏi chi phí để sơn là bao nhiêu? Biết rằng để sơn mỗi mét vuông tốn 25 nghìn đồng. b) Tính thể tích của khối bê tông.
Một khối bê tông, được đặt trên mặt đất có kích thước như hình 3
a) Người ta muốn sơn tất cả các mặt của khối bê tông, trừ mặt tiếp giáp với mặt đất. Hỏi chi phí để sơn là bao nhiêu? Biết rằng để sơn mỗi mét vuông tốn 25 nghìn đồng.
b) Tính thể tích của khối bê tông.
Phương pháp giải:
a) Bước 1: Tính chiều dài của hình hộp phía dưới
Bước 2: Tính tổng diện tích xung quanh của 2 hình hộp chữ nhật, rồi cộng với diện tích các đáy còn hở
Bước 3: Tính số tiền cần = diện tích . giá tiền
b) Thể tích của khối bê tông = Tổng thể tích 2 hình hộp chữ nhật
Công thức tính thể tích của hình hộp chữ nhật có chiều dài, rộng, cao là a,b,c là: V = a.b.c
Lời giải chi tiết:
a)
Hình hộp phía dưới có kích thước đáy là: 5 + 5 = 10 m và 6 + 4 = 10 m.
Tổng diện tích xung quanh của 2 hình hộp chữ nhật là:
2. (4+5).5 + 2. (10+10).3 = 210 (m2)
Diện tích của phần muốn sơn là:
210 + 5.4 + (10.10 – 5.4) = 310 (m2)
Số tiền cần là:
310 . 25 = 7 750 (nghìn đồng) = 7 750 000 đồng
b) Thể tích của khối bê tông là:
4.5.5 + 10.10.3 = 400 (m3)
Để tính thể tích một hòn đá, bạn Na đã thực hiện như sau:
- Bạn ấy đổ nước vào cái bể kính hình hộp chữ nhật có hai đáy là 50 cm, 20 cm, mực nước đo được là 20 cm. (Hình 4a)
- Sau đó, bạn ấy đặt hòn đá vào bể thì thấy nước ngập hòn đá và mực nước đo được là 25 cm (Hình 4b)
Em hãy giúp bạn Na tính thể tích của hòn đá.
Phương pháp giải:
Thể tích của phần nước dâng lên chính là thể tích của hòn đá
Bước 1: Tính thể tích của phân nước trước khi thả đá và sau khi thả đá
Bước 2: Tính thể tích chênh lệch giữa 2 thời điểm
Thể tích của hình hộp chữ nhật có chiều dài, rộng, cao là a,b,c là: V = a.b.c
Lời giải chi tiết:
Thể tích của hòn đá là: 50.20.25 – 50.20.20 = 5 000 (cm3) = 5 lít
Video hướng dẫn giải
Một khối bê tông, được đặt trên mặt đất có kích thước như hình 3
a) Người ta muốn sơn tất cả các mặt của khối bê tông, trừ mặt tiếp giáp với mặt đất. Hỏi chi phí để sơn là bao nhiêu? Biết rằng để sơn mỗi mét vuông tốn 25 nghìn đồng.
b) Tính thể tích của khối bê tông.
Phương pháp giải:
a) Bước 1: Tính chiều dài của hình hộp phía dưới
Bước 2: Tính tổng diện tích xung quanh của 2 hình hộp chữ nhật, rồi cộng với diện tích các đáy còn hở
Bước 3: Tính số tiền cần = diện tích . giá tiền
b) Thể tích của khối bê tông = Tổng thể tích 2 hình hộp chữ nhật
Công thức tính thể tích của hình hộp chữ nhật có chiều dài, rộng, cao là a,b,c là: V = a.b.c
Lời giải chi tiết:
a)
Hình hộp phía dưới có kích thước đáy là: 5 + 5 = 10 m và 6 + 4 = 10 m.
Tổng diện tích xung quanh của 2 hình hộp chữ nhật là:
2. (4+5).5 + 2. (10+10).3 = 210 (m2)
Diện tích của phần muốn sơn là:
210 + 5.4 + (10.10 – 5.4) = 310 (m2)
Số tiền cần là:
310 . 25 = 7 750 (nghìn đồng) = 7 750 000 đồng
b) Thể tích của khối bê tông là:
4.5.5 + 10.10.3 = 400 (m3)
Để tính thể tích một hòn đá, bạn Na đã thực hiện như sau:
- Bạn ấy đổ nước vào cái bể kính hình hộp chữ nhật có hai đáy là 50 cm, 20 cm, mực nước đo được là 20 cm. (Hình 4a)
- Sau đó, bạn ấy đặt hòn đá vào bể thì thấy nước ngập hòn đá và mực nước đo được là 25 cm (Hình 4b)
Em hãy giúp bạn Na tính thể tích của hòn đá.
Phương pháp giải:
Thể tích của phần nước dâng lên chính là thể tích của hòn đá
Bước 1: Tính thể tích của phân nước trước khi thả đá và sau khi thả đá
Bước 2: Tính thể tích chênh lệch giữa 2 thời điểm
Thể tích của hình hộp chữ nhật có chiều dài, rộng, cao là a,b,c là: V = a.b.c
Lời giải chi tiết:
Thể tích của hòn đá là: 50.20.25 – 50.20.20 = 5 000 (cm3) = 5 lít
Mục 2 của chương trình Toán 7 tập 1 Chân trời sáng tạo tập trung vào việc làm quen với các phép toán trên số nguyên, bao gồm cộng, trừ, nhân, chia và các quy tắc ưu tiên thực hiện phép tính. Việc nắm vững kiến thức này là nền tảng quan trọng để học tốt các chương trình Toán học ở các lớp trên.
Mục 2 bao gồm một loạt các bài tập được thiết kế để giúp học sinh hiểu rõ và vận dụng các kiến thức đã học. Dưới đây là giải chi tiết từng bài tập:
Bài tập này yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia số nguyên. Cần lưu ý áp dụng đúng quy tắc dấu trong các phép toán.
Bài tập này yêu cầu học sinh giải các phương trình đơn giản với số nguyên. Cần sử dụng các phép toán để biến đổi phương trình và tìm ra giá trị của x.
Bài tập này kiểm tra khả năng hiểu và vận dụng các quy tắc về số nguyên của học sinh. Cần điền các số hoặc biểu thức thích hợp vào chỗ trống để hoàn thành câu.
Bài tập này áp dụng kiến thức về số nguyên vào các tình huống thực tế. Cần phân tích đề bài và sử dụng các phép toán để giải quyết vấn đề.
Phép toán | Quy tắc |
---|---|
Cộng hai số nguyên cùng dấu | Cộng các giá trị tuyệt đối và giữ nguyên dấu |
Cộng hai số nguyên khác dấu | Lấy giá trị tuyệt đối của số lớn trừ đi giá trị tuyệt đối của số nhỏ và giữ nguyên dấu của số lớn |
Nhân hai số nguyên cùng dấu | Nhân các giá trị tuyệt đối và giữ nguyên dấu |
Nhân hai số nguyên khác dấu | Nhân các giá trị tuyệt đối và đổi dấu |
Việc giải các bài tập trong mục 2 trang 51, 52 SGK Toán 7 tập 1 - Chân trời sáng tạo là một bước quan trọng trong quá trình học Toán 7. Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và các lưu ý trên, các em sẽ học tập hiệu quả và đạt kết quả tốt.
giaitoan.edu.vn sẽ tiếp tục đồng hành cùng các em trong các bài học tiếp theo. Chúc các em học tốt!