Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 15 trang 95 sách bài tập toán 12 - Cánh diều

Giải bài 15 trang 95 sách bài tập toán 12 - Cánh diều

Giải bài 15 trang 95 Sách bài tập Toán 12 - Cánh Diều

Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho bài 15 trang 95 Sách bài tập Toán 12 - Cánh Diều. Bài viết này sẽ giúp bạn nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán, tự tin hơn trong các kỳ thi.

Chúng tôi hiểu rằng việc giải các bài tập toán đôi khi có thể gặp khó khăn. Vì vậy, đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm của giaitoan.edu.vn đã biên soạn lời giải chi tiết, từng bước, giúp bạn hiểu rõ phương pháp và cách tiếp cận bài toán.

Một xí nghiệp mỗi ngày sản xuất ra 1 600 sản phẩm, trong đó có 35 sản phẩm lỗi. Lần lượt lấy ra ngẫu nhiên 2 sản phẩm không hoàn lại để kiểm tra. Tính xác suất của các biến cố: \(A\): “Sản phẩm lấy ra lần thứ hai không bị lỗi, biết sản phẩm lấy ra lần thứ nhất không bị lỗi”; \(B\): “Sản phẩm lấy ra lần thứ hai bị lỗi, biết sản phẩm lấy ra lần thứ nhất không bị lỗi”, \(C\): “Sản phẩm lấy ra lần thứ hai không bị lỗi, biết sản phẩm lấy ra lần thứ nhất bị lỗi”; \(D\): “Sản phẩm lấy ra lần th

Đề bài

Một xí nghiệp mỗi ngày sản xuất ra 1 600 sản phẩm, trong đó có 35 sản phẩm lỗi. Lần lượt lấy ra ngẫu nhiên 2 sản phẩm không hoàn lại để kiểm tra. Tính xác suất của các biến cố:

\(A\): “Sản phẩm lấy ra lần thứ hai không bị lỗi, biết sản phẩm lấy ra lần thứ nhất không bị lỗi”;

\(B\): “Sản phẩm lấy ra lần thứ hai bị lỗi, biết sản phẩm lấy ra lần thứ nhất không bị lỗi”,

\(C\): “Sản phẩm lấy ra lần thứ hai không bị lỗi, biết sản phẩm lấy ra lần thứ nhất bị lỗi”;

\(D\): “Sản phẩm lấy ra lần thứ hai bị lỗi, biết sản phẩm lấy ra lần thứ nhất bị lỗi”;

\(E\): “Sản phẩm lấy ra lần thứ hai bị lỗi”.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 15 trang 95 sách bài tập toán 12 - Cánh diều 1

‒ Sử dụng công thức tính xác suất toàn phần: \(P\left( A \right) = P\left( B \right).P\left( {A|B} \right) + P\left( {\overline B } \right).P\left( {A|\overline B } \right)\).

‒ Sử dụng công thức Bayes: \(P\left( {B|A} \right) = \frac{{P\left( B \right).P\left( {A|B} \right)}}{{P\left( A \right)}}\).

Lời giải chi tiết

Xét các biến cố:

\(M\): “Sản phẩm lấy ra lần thứ nhất không bị lỗi”;

\(N\): “Sản phẩm lấy ra lần thứ hai không bị lỗi”;

Xác suất của biến cố \(M\) là: \(P\left( M \right) = \frac{{1600 - 35}}{{1600}} = \frac{{313}}{{320}}\). Suy ra \(P\left( {\overline M } \right) = 1 - P\left( M \right) = \frac{7}{{320}}\).

Ta có: 

\(P\left( A \right) = P\left( {N|M} \right);P\left( B \right) = P\left( {\overline N |M} \right);P\left( C \right) = P\left( {N|\overline M } \right);P\left( D \right) = P\left( {\overline N |\overline M } \right);P\left( D \right) = P\left( {\overline N } \right)\)

Sau khi lấy 1 sản phẩm không bị lỗi thì còn lại 1 599 sản phẩm, số sản phẩm lỗi là 35 nên xác suất của biến cố \(A\) là: \(P\left( A \right) = P\left( {N|M} \right) = \frac{{1599 - 35}}{{1599}} = \frac{{1564}}{{1599}}\).

Xác suất của biến cố \(B\) là: \(P\left( B \right) = P\left( {\overline N |M} \right) = \frac{{35}}{{1599}}\).

Sau khi lấy 1 sản phẩm bị lỗi thì số sản phẩm còn lại 1 599, số sản phẩm lỗi là 34 nên xác suất của biến cố \(C\) là: \(P\left( C \right) = P\left( {N|\overline M } \right) = \frac{{1599 - 34}}{{1599}} = \frac{{1565}}{{1599}}\).

Xác suất của biến cố \(D\) là: \(P\left( B \right) = P\left( {\overline N |\overline M } \right) = \frac{{34}}{{1599}}\).

Xác suất của biến cố \(E\) là:

\(P\left( E \right) = P\left( {\overline N } \right) = P\left( M \right).P\left( {\overline N |M} \right) + P\left( {\overline M } \right).P\left( {\overline N |\overline M } \right) = \frac{{313}}{{320}}.\frac{{35}}{{1599}} + \frac{7}{{320}}.\frac{{34}}{{1599}} = \frac{7}{{320}}\).

Tự tin bứt phá Kỳ thi THPT Quốc gia môn Toán! Đừng bỏ lỡ Giải bài 15 trang 95 sách bài tập toán 12 - Cánh diều đặc sắc thuộc chuyên mục sgk toán 12 trên nền tảng đề thi toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, đây chính là "chiến lược vàng" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện. Học sinh sẽ không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn nắm vững chiến thuật làm bài hiệu quả, sẵn sàng tự tin chinh phục điểm cao, vững bước vào đại học mơ ước nhờ phương pháp học trực quan, khoa học và hiệu quả học tập vượt trội!

Giải bài 15 trang 95 Sách bài tập Toán 12 - Cánh Diều: Tổng quan

Bài 15 trang 95 Sách bài tập Toán 12 - Cánh Diều thuộc chương trình học Toán 12, tập trung vào các kiến thức về đạo hàm và ứng dụng của đạo hàm trong việc khảo sát hàm số. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các công thức và quy tắc đạo hàm để giải quyết các bài toán cụ thể, rèn luyện kỹ năng tính toán và tư duy logic.

Nội dung chi tiết bài 15 trang 95

Bài 15 bao gồm một số câu hỏi và bài tập khác nhau, yêu cầu học sinh:

  • Tính đạo hàm của hàm số.
  • Tìm cực trị của hàm số.
  • Khảo sát sự biến thiên của hàm số.
  • Giải các bài toán ứng dụng đạo hàm.

Hướng dẫn giải chi tiết từng bài tập

Bài 15.1: Tính đạo hàm của hàm số y = x^3 - 3x^2 + 2x - 1

Để tính đạo hàm của hàm số y = x^3 - 3x^2 + 2x - 1, ta sử dụng quy tắc đạo hàm của tổng và hiệu, cũng như quy tắc đạo hàm của lũy thừa:

y' = 3x^2 - 6x + 2

Bài 15.2: Tìm cực trị của hàm số y = x^4 - 4x^2 + 3

Để tìm cực trị của hàm số y = x^4 - 4x^2 + 3, ta thực hiện các bước sau:

  1. Tính đạo hàm bậc nhất y' = 4x^3 - 8x.
  2. Giải phương trình y' = 0 để tìm các điểm dừng: 4x^3 - 8x = 0 => x = 0, x = √2, x = -√2.
  3. Tính đạo hàm bậc hai y'' = 12x^2 - 8.
  4. Kiểm tra dấu của y'' tại các điểm dừng:
    • y''(0) = -8 < 0 => Hàm số đạt cực đại tại x = 0, y(0) = 3.
    • y''(√2) = 16 > 0 => Hàm số đạt cực tiểu tại x = √2, y(√2) = -1.
    • y''(-√2) = 16 > 0 => Hàm số đạt cực tiểu tại x = -√2, y(-√2) = -1.

Bài 15.3: Khảo sát sự biến thiên của hàm số y = (x+1)/(x-1)

Để khảo sát sự biến thiên của hàm số y = (x+1)/(x-1), ta thực hiện các bước sau:

  • Xác định tập xác định: D = R \ {1}.
  • Tính đạo hàm bậc nhất: y' = -2/(x-1)^2.
  • Nhận xét: y' < 0 với mọi x ≠ 1, do đó hàm số nghịch biến trên các khoảng (-∞, 1) và (1, +∞).
  • Tính giới hạn tại vô cùng và tại điểm gián đoạn: lim(x→∞) y = 1, lim(x→-∞) y = 1, lim(x→1+) y = +∞, lim(x→1-) y = -∞.
  • Vẽ bảng biến thiên và phác thảo đồ thị hàm số.

Ứng dụng của đạo hàm trong giải bài tập

Đạo hàm là công cụ quan trọng để giải quyết nhiều bài toán trong chương trình Toán 12, đặc biệt là các bài toán liên quan đến khảo sát hàm số, tìm cực trị, và giải các bài toán tối ưu. Việc nắm vững các quy tắc và công thức đạo hàm, cũng như kỹ năng vận dụng đạo hàm vào giải quyết các bài toán cụ thể, là yếu tố then chốt để đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Lời khuyên khi học tập

Để học tốt môn Toán 12, bạn nên:

  • Nắm vững kiến thức cơ bản về đạo hàm và ứng dụng của đạo hàm.
  • Luyện tập thường xuyên các bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng giải toán.
  • Tìm hiểu các phương pháp giải toán khác nhau để có thể tiếp cận bài toán một cách linh hoạt.
  • Tham khảo các tài liệu học tập và các nguồn thông tin trên internet để mở rộng kiến thức.

Kết luận

Hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho bạn những kiến thức và kỹ năng cần thiết để giải bài 15 trang 95 Sách bài tập Toán 12 - Cánh Diều một cách hiệu quả. Chúc bạn học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12