Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 20 trang 48 sách bài tập toán 12 - Cánh diều

Giải bài 20 trang 48 sách bài tập toán 12 - Cánh diều

Giải bài 20 trang 48 Sách bài tập Toán 12 - Cánh Diều

Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho bài 20 trang 48 sách bài tập Toán 12 chương trình Cánh Diều. Bài viết này sẽ giúp bạn nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán, tự tin hơn trong các kỳ thi.

Chúng tôi hiểu rằng việc giải toán đôi khi có thể gặp khó khăn. Vì vậy, đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm của giaitoan.edu.vn đã biên soạn lời giải bài 20 trang 48 một cách cẩn thận, đảm bảo tính chính xác và dễ tiếp thu.

Trong không gian với hệ toạ độ (Oxyz), cho hình chóp (S.ABCD) có đáy là hình chữ nhật và các điểm (Aleft( {0;0;0} right),Bleft( {a;0;0} right),Dleft( {0;b;0} right),Sleft( {0;0;c} right)) với (a,b,c) là các số dương (Hình 3). a) Tìm toạ độ của điểm (C), trung điểm (M) của (BC), trọng tâm (G) của tam giác (SCD). b) Lập phương trình mặt phẳng (left( {SBD} right)). c) Tính khoảng cách từ điểm (G) đến mặt phẳng (left( {SBD} right)).

Đề bài

Trong không gian với hệ toạ độ \(Oxyz\), cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy là hình chữ nhật và các điểm \(A\left( {0;0;0} \right),B\left( {a;0;0} \right),D\left( {0;b;0} \right),S\left( {0;0;c} \right)\) với \(a,b,c\) là các số dương (Hình 3).

a) Tìm toạ độ của điểm \(C\), trung điểm \(M\) của \(BC\), trọng tâm \(G\) của tam giác \(SCD\).

b) Lập phương trình mặt phẳng \(\left( {SBD} \right)\).

c) Tính khoảng cách từ điểm \(G\) đến mặt phẳng \(\left( {SBD} \right)\).

Giải bài 20 trang 48 sách bài tập toán 12 - Cánh diều 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 20 trang 48 sách bài tập toán 12 - Cánh diều 2

‒ Sử dụng tính chất hai vectơ bằng nhau: Với \(\overrightarrow u = \left( {{x_1};{y_1};{z_1}} \right)\) và \(\overrightarrow v = \left( {{x_2};{y_2};{z_2}} \right)\), ta có: \(\overrightarrow u = \overrightarrow v \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_1} = {x_2}\\{y_1} = {y_2}\\{z_1} = {z_2}\end{array} \right.\).

‒ Sử dụng công thức toạ độ trung điểm \(M\) của đoạn thẳng \(AB\):

\(M\left( {\frac{{{x_A} + {x_B}}}{2};\frac{{{y_A} + {y_B}}}{2};\frac{{{y_A} + {z_B}}}{2}} \right)\).

‒ Sử dụng công thức toạ độ trọng tâm \(G\) của tam giác \(ABC\):

\(G\left( {\frac{{{x_A} + {x_B} + {x_C}}}{3};\frac{{{y_A} + {y_B} + {y_C}}}{3};\frac{{{z_A} + {z_B} + {z_C}}}{3}} \right)\).

‒ Phương trình mặt phẳng theo đoạn chắn: Mặt phẳng đi qua ba điểm \(A\left( {a;0;0} \right),B\left( {0;b;0} \right),C\left( {0;0;c} \right)\) với \(abc \ne 0\) có phương trình là \(\frac{x}{a} + \frac{y}{b} + \frac{z}{c} = 1\).

‒ Khoảng cách từ điểm \({M_0}\left( {{x_0};{y_0};{z_0}} \right)\) đến mặt phẳng \(\left( P \right):Ax + By + C{\rm{z}} + D = 0\):

\(d\left( {{M_0};\left( P \right)} \right) = \frac{{\left| {A{x_0} + B{y_0} + C{{\rm{z}}_0} + D} \right|}}{{\sqrt {{A^2} + {B^2} + {C^2}} }}\).

Lời giải chi tiết

a) Giả sử \(C\left( {{x_C};{y_C};{z_C}} \right)\).

\(\overrightarrow {AB} = \left( {a;0;0} \right),\overrightarrow {DC} = \left( {{x_C};{y_C} - b;{z_C}} \right)\).

Tứ giác \(ABCD\) là hình chữ nhật khi và chỉ khi \(\overrightarrow {AB} = \overrightarrow {DC} \).

\(\overrightarrow {AB} = \overrightarrow {DC} \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = {x_C}\\0 = {y_C} - b\\0 = {z_C}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_C} = a\\{y_C} = b\\{z_C} = 0\end{array} \right.\). Vậy \(C\left( {a;b;0} \right)\).

\(M\) là trung điểm của \(BC\) nên ta có: \(M\left( {\frac{{a + a}}{2};\frac{{0 + b}}{2};\frac{{0 + 0}}{2}} \right)\) hay \(M\left( {a;\frac{b}{2};0} \right)\).

\(G\) là trọng tâm của tam giác \(SCD\) nên ta có: \(G\left( {\frac{{0 + a + 0}}{3};\frac{{0 + b + b}}{3};\frac{{c + 0 + 0}}{3}} \right)\) hay \(G\left( {\frac{a}{3};\frac{{2b}}{3};\frac{c}{3}} \right)\).

b) Phương trình mặt phẳng \(\left( {SBD} \right)\) là: \(\frac{x}{a} + \frac{y}{b} + \frac{z}{c} = 1\) hay \(\frac{x}{a} + \frac{y}{b} + \frac{z}{c} - 1 = 0\).

c) Khoảng cách từ điểm \(G\) đến mặt phẳng \(\left( {SBD} \right)\) bằng:

\(\begin{array}{l}d\left( {G,\left( {SBD} \right)} \right) = \frac{{\left| {\frac{{\frac{a}{3}}}{a} + \frac{{\frac{{2b}}{3}}}{b} + \frac{{\frac{c}{3}}}{c} - 1} \right|}}{{\sqrt {{{\left( {\frac{1}{a}} \right)}^2} + {{\left( {\frac{1}{b}} \right)}^2} + {{\left( {\frac{1}{c}} \right)}^2}} }} = \frac{1}{{3\sqrt {\frac{1}{{{a^2}}} + \frac{1}{{{b^2}}} + \frac{1}{{{c^2}}}} }}\\ = \frac{1}{{3\sqrt {\frac{{{b^2}{c^2} + {a^2}{c^2} + {a^2}{b^2}}}{{{a^2}{b^2}{c^2}}}} }} = \frac{{abc}}{{3\sqrt {{a^2}{b^2} + {a^2}{c^2} + {b^2}{c^2}} }}\end{array}\)

Tự tin bứt phá Kỳ thi THPT Quốc gia môn Toán! Đừng bỏ lỡ Giải bài 20 trang 48 sách bài tập toán 12 - Cánh diều đặc sắc thuộc chuyên mục đề toán 12 trên nền tảng học toán. Với bộ bài tập toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, đây chính là "chiến lược vàng" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện. Học sinh sẽ không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn nắm vững chiến thuật làm bài hiệu quả, sẵn sàng tự tin chinh phục điểm cao, vững bước vào đại học mơ ước nhờ phương pháp học trực quan, khoa học và hiệu quả học tập vượt trội!

Giải bài 20 trang 48 Sách bài tập Toán 12 - Cánh Diều: Chi tiết và Dễ Hiểu

Bài 20 trang 48 sách bài tập Toán 12 Cánh Diều thuộc chương trình học về đạo hàm. Bài tập này thường tập trung vào việc vận dụng các quy tắc tính đạo hàm của các hàm số cơ bản, cũng như các hàm hợp. Để giải quyết bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững kiến thức về:

  • Đạo hàm của hàm số lũy thừa: Nếu y = xn thì y' = nxn-1
  • Đạo hàm của hàm số lượng giác: Đạo hàm của sinx, cosx, tanx, cotx.
  • Đạo hàm của hàm hợp: Quy tắc chuỗi (chain rule).
  • Các quy tắc tính đạo hàm: Đạo hàm của tổng, hiệu, tích, thương của các hàm số.

Phân tích bài toán:

Trước khi bắt tay vào giải bài tập, hãy đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu. Xác định hàm số cần tìm đạo hàm và các quy tắc đạo hàm phù hợp. Việc phân tích bài toán sẽ giúp bạn tiếp cận vấn đề một cách logic và tránh sai sót.

Ví dụ minh họa (Giả định bài tập yêu cầu tính đạo hàm của hàm số f(x) = 2x3 + sin(x)):

Bước 1: Áp dụng quy tắc đạo hàm của tổng: (f(x) + g(x))' = f'(x) + g'(x)

Bước 2: Tính đạo hàm của từng thành phần:

  • f'(x) = đạo hàm của 2x3 = 2 * 3x2 = 6x2 (sử dụng quy tắc đạo hàm của hàm lũy thừa)
  • g'(x) = đạo hàm của sin(x) = cos(x) (đạo hàm của hàm sin)

Bước 3: Kết hợp lại: f'(x) = 6x2 + cos(x)

Lưu ý quan trọng:

  • Luôn kiểm tra lại kết quả sau khi tính đạo hàm.
  • Sử dụng máy tính cầm tay để kiểm tra đạo hàm (nếu có thể).
  • Luyện tập thường xuyên để nắm vững các quy tắc đạo hàm và kỹ năng giải bài tập.

Các dạng bài tập thường gặp:

  1. Tính đạo hàm của hàm số đơn giản: Hàm số chỉ chứa một vài phép toán cơ bản.
  2. Tính đạo hàm của hàm hợp: Hàm số được tạo thành từ nhiều hàm số khác nhau.
  3. Tìm đạo hàm cấp hai: Tính đạo hàm của đạo hàm cấp một.
  4. Ứng dụng đạo hàm để giải các bài toán liên quan đến cực trị, điểm uốn: Đây là những bài toán nâng cao, đòi hỏi học sinh phải có kiến thức vững chắc về đạo hàm.

Mẹo học tập hiệu quả:

  • Học lý thuyết đi đôi với thực hành: Đừng chỉ học thuộc các công thức đạo hàm, hãy luyện tập giải nhiều bài tập khác nhau để hiểu rõ cách áp dụng.
  • Sử dụng các nguồn tài liệu học tập đa dạng: Sách giáo khoa, sách bài tập, các trang web học toán online, video bài giảng,...
  • Học nhóm: Trao đổi kiến thức và kinh nghiệm với bạn bè.
  • Tìm kiếm sự giúp đỡ từ giáo viên: Nếu gặp khó khăn, đừng ngần ngại hỏi giáo viên.

Kết luận:

Giải bài 20 trang 48 sách bài tập Toán 12 Cánh Diều đòi hỏi sự nắm vững kiến thức về đạo hàm và kỹ năng giải bài tập. Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết và ví dụ minh họa trên, bạn sẽ tự tin hơn trong việc giải quyết bài tập này. Chúc bạn học tập tốt!

Giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng bạn trên con đường chinh phục môn Toán. Hãy truy cập website của chúng tôi để khám phá thêm nhiều tài liệu học tập hữu ích khác.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12