Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 7 tập 1 của giaitoan.edu.vn. Ở bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập trong mục I trang 64 và 65 sách giáo khoa Toán 7 tập 1 - Cánh diều.
Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong học tập.
Giả sử một xe ô tô chuyển động đều trên quãng đường AB dài 240 km. Vận tốc v (km/h) và thời gian t (h) của xe ô tô khi đi từ A đến B được liên hệ theo công thức
Một công nhân theo kế hoạch cần phải làm 1 000 sản phẩm.
a) Gọi x (h) là thời gian người công nhân đó làm và y là số sản phẩm làm được trong 1 giờ. Viết công thức tính y theo x.
b) Hỏi x và y có phải là hai đại lượng tỉ lệ nghịch hay không? Nếu có hãy xác định hệ số tỉ lệ.
c) Tính giá trị của y khi x = 10; x = 20; x = 25.
Phương pháp giải:
b) Nếu đại lượng y liên hệ với đại lượng x theo công thức \(y = \frac{a}{x}\) hay x.y = a (a là hằng số khác 0) thì y tỉ lệ nghịch với x theo hệ số tỉ lệ a
c) Thay giá trị x vào công thức liên hệ, tìm y
Lời giải chi tiết:
a) y = \(\frac{{1000}}{x}\)
b) x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch vì x và y liên hệ với nhau theo công thức y = \(\frac{{1000}}{x}\)
Hệ số tỉ lệ là: 1000
c) Khi x = 10 thì y = \(\frac{{1000}}{{10}} = 100\)
Khi x = 20 thì y = \(\frac{{1000}}{{20}} = 50\)
Khi x = 25 thì y = \(\frac{{1000}}{{25}} = 40\)
Giả sử một xe ô tô chuyển động đều trên quãng đường AB dài 240 km. Vận tốc v (km/h) và thời gian t (h) của xe ô tô khi đi từ A đến B được liên hệ theo công thức v = \(\frac{{240}}{t}\). Tìm số thích hợp cho trong bảng sau:
Phương pháp giải:
Thay giá trị của t vào công thức v = \(\frac{{240}}{t}\)để tính giá trị v tương ứng
Lời giải chi tiết:
Với t = 3 thì v = \(\frac{{240}}{3} = 80\)
Với t = 4 thì v = \(\frac{{240}}{4} = 60\)
Với t = 5 thì v = \(\frac{{240}}{5} = 48\)
Với t = 6 thì v = \(\frac{{240}}{6} = 40\)
t (h) | 3 | 4 | 5 | 6 |
v (km/h) | 80 | 60 | 48 | 40 |
Giả sử một xe ô tô chuyển động đều trên quãng đường AB dài 240 km. Vận tốc v (km/h) và thời gian t (h) của xe ô tô khi đi từ A đến B được liên hệ theo công thức v = \(\frac{{240}}{t}\). Tìm số thích hợp cho trong bảng sau:
Phương pháp giải:
Thay giá trị của t vào công thức v = \(\frac{{240}}{t}\)để tính giá trị v tương ứng
Lời giải chi tiết:
Với t = 3 thì v = \(\frac{{240}}{3} = 80\)
Với t = 4 thì v = \(\frac{{240}}{4} = 60\)
Với t = 5 thì v = \(\frac{{240}}{5} = 48\)
Với t = 6 thì v = \(\frac{{240}}{6} = 40\)
t (h) | 3 | 4 | 5 | 6 |
v (km/h) | 80 | 60 | 48 | 40 |
Một công nhân theo kế hoạch cần phải làm 1 000 sản phẩm.
a) Gọi x (h) là thời gian người công nhân đó làm và y là số sản phẩm làm được trong 1 giờ. Viết công thức tính y theo x.
b) Hỏi x và y có phải là hai đại lượng tỉ lệ nghịch hay không? Nếu có hãy xác định hệ số tỉ lệ.
c) Tính giá trị của y khi x = 10; x = 20; x = 25.
Phương pháp giải:
b) Nếu đại lượng y liên hệ với đại lượng x theo công thức \(y = \frac{a}{x}\) hay x.y = a (a là hằng số khác 0) thì y tỉ lệ nghịch với x theo hệ số tỉ lệ a
c) Thay giá trị x vào công thức liên hệ, tìm y
Lời giải chi tiết:
a) y = \(\frac{{1000}}{x}\)
b) x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch vì x và y liên hệ với nhau theo công thức y = \(\frac{{1000}}{x}\)
Hệ số tỉ lệ là: 1000
c) Khi x = 10 thì y = \(\frac{{1000}}{{10}} = 100\)
Khi x = 20 thì y = \(\frac{{1000}}{{20}} = 50\)
Khi x = 25 thì y = \(\frac{{1000}}{{25}} = 40\)
Mục I trong SGK Toán 7 tập 1 - Cánh diều tập trung vào việc ôn tập và mở rộng kiến thức về các phép toán cơ bản trên số nguyên, số hữu tỉ. Các bài tập trong mục này thường yêu cầu học sinh vận dụng các quy tắc, tính chất đã học để thực hiện các phép tính, so sánh và sắp xếp các số. Đồng thời, các em cũng cần rèn luyện kỹ năng giải bài toán có liên quan đến thực tế.
Bài tập 1 yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia số nguyên. Để giải bài tập này, các em cần nắm vững các quy tắc về dấu của số nguyên, thứ tự thực hiện các phép tính và các tính chất giao hoán, kết hợp của phép cộng và phép nhân.
Ví dụ:
Bài tập 2 yêu cầu học sinh so sánh các số nguyên. Để so sánh các số nguyên, các em cần nhớ rằng số nguyên lớn hơn nằm bên phải trên trục số. Ngoài ra, các em cũng có thể sử dụng các quy tắc về dấu của số nguyên để so sánh.
Ví dụ:
Bài tập 3 yêu cầu học sinh sắp xếp các số nguyên theo thứ tự tăng dần hoặc giảm dần. Để sắp xếp các số nguyên, các em cần so sánh các số và sắp xếp chúng theo thứ tự từ nhỏ đến lớn (tăng dần) hoặc từ lớn đến nhỏ (giảm dần).
Ví dụ:
Sắp xếp các số sau theo thứ tự tăng dần: -5, 2, -1, 0, 3
Kết quả: -5, -1, 0, 2, 3
Bài tập 4 thường là bài toán ứng dụng thực tế, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về số nguyên để giải quyết các tình huống cụ thể. Để giải bài tập này, các em cần đọc kỹ đề bài, xác định các yếu tố liên quan đến số nguyên và sử dụng các phép toán phù hợp để tìm ra đáp án.
Ngoài sách giáo khoa, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để học tốt môn Toán 7:
Hy vọng với lời giải chi tiết và những lưu ý trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải các bài tập trong mục I trang 64, 65 SGK Toán 7 tập 1 - Cánh diều. Chúc các em học tập tốt!