Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục III trang 93, 94 SGK Toán 7 tập 1 - Cánh diều

Giải mục III trang 93, 94 SGK Toán 7 tập 1 - Cánh diều

Giải mục III trang 93, 94 SGK Toán 7 tập 1 - Cánh diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài tập mục III trang 93, 94 sách giáo khoa Toán 7 tập 1 chương trình Cánh diều. Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp đáp án chính xác, dễ hiểu cùng với phương pháp giải bài tập một cách khoa học, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong học tập.

Mục tiêu của chúng tôi là hỗ trợ các em học toán online hiệu quả, đồng thời cung cấp nguồn tài liệu học tập đáng tin cậy. Hãy cùng khám phá lời giải chi tiết ngay sau đây!

Quan sát hai góc xOz và yOt ở Hình 13, trong đó, Ox và Oy là hai tia đối nhau, Oz và Ot cũng là hai tia đối nhau và cho biết: a) Cạnh Ox của góc xOz là tia đối của cạnh nào của góc yOt. b) Cạnh Oz của góc xOz là tia đối của cạnh nào của góc yOt.

Hoạt động 5

    Quan sát hai góc xOz và yOt ở Hình 13, trong đó, Ox và Oy là hai tia đối nhau, Oz và Ot cũng là hai tia đối nhau và cho biết:

    a) Cạnh Ox của góc xOz là tia đối của cạnh nào của góc yOt.

    b) Cạnh Oz của góc xOz là tia đối của cạnh nào của góc yOt.

    Giải mục III trang 93, 94 SGK Toán 7 tập 1 - Cánh diều 0 1

    Phương pháp giải:

    Hai tia đối nhau nếu chúng có chung gốc và hợp thành 1 đường thẳng

    Lời giải chi tiết:

    a) Cạnh Ox của góc xOz là tia đối của cạnh Oy của góc yOt.

    b) Cạnh Oz của góc xOz là tia đối của cạnh Ot của góc yOt.

    Hoạt động 6

      Quan sát Hình 15 và giải thích vì sao:

      a) Hai góc xOy và yOz là hai góc kề bù;

      b) Hai góc yOz và zOt là hai góc kề bù;

      c) \(\widehat {xOy} + \widehat {yOz} = \widehat {yOz} + \widehat {zOt}\) và \(\widehat {xOy} = \widehat {zOt}\)

      Giải mục III trang 93, 94 SGK Toán 7 tập 1 - Cánh diều 1 1

      Phương pháp giải:

      + 2 góc có đỉnh chung, có một cạnh chung, hai cạnh còn lại nằm về hai phía của đường thẳng chứa cạnh chung đó là hai góc kề nhau

      + 2 góc có tổng số đo là 180 độ là 2 góc bù nhau

      + 2 góc kề bù nếu chúng vừa kề nhau, vừa bù nhau

      Lời giải chi tiết:

      a) Cách 1: Vì 2 góc có chung gốc O, chung cạnh Oy, 2 cạnh còn lại là Ox và Oz nằm về hai phía đối với đường thẳng chứa tia Oy nên hai góc xOy và yOz là hai góc kề nhau. Hơn nữa, hai góc xOy và yOz có tổng bằng góc xOz =180 độ nên hai góc xOy và yOz là hai góc bù nhau.

      Vậy hai góc xOy và yOz là hai góc kề bù

      Cách 2: Vì 2 góc có chung gốc O, chung cạnh Oy, 2 cạnh còn lại là Ox và Oz là hai tia đối nhau nên hai góc xOy và yOz là hai góc kề bù.

      b) Cách 1: Vì 2 góc có chung gốc O, chung cạnh Oz, 2 cạnh còn lại là Oy và Ot nằm về hai phía đối với đường thẳng chứa tia Oz nên hai góc yOz và zOt là hai góc kề nhau. Hơn nữa, hai góc yOz và zOt có tổng bằng góc xOz =180 độ nên hai góc yOz và zOt là hai góc bù nhau.

      Vậy hai góc yOz và zOt là hai góc kề bù

      Cách 2: Vì 2 góc có chung gốc O, chung cạnh Oz, 2 cạnh còn lại là Oy và Ot là hai tia đối nhau nên hai góc yOz và zOt là hai góc kề bù.

      c) Do

      \(\begin{array}{l}\widehat {xOy} + \widehat {yOz} = \widehat {xOz} = 180^\circ ;\\\widehat {yOz} + \widehat {zOt} = \widehat {yOt} = 180^\circ \end{array}\)

      Vậy \(\widehat {xOy} + \widehat {yOz} = \widehat {yOz} + \widehat {zOt}\)

      \( \Rightarrow \widehat {xOy} = \widehat {zOt}\)

      Chú ý: Ta có thể dùng dấu hiệu sau: 2 góc kề bù khi có chung đỉnh, chung một cạnh, 2 cạnh còn lại là 2 tia đối nhau.

      Luyện tập vận dụng 4

        Tìm số đo x trong Hình 17

        Giải mục III trang 93, 94 SGK Toán 7 tập 1 - Cánh diều 2 1

        Phương pháp giải:

        2 góc đối đỉnh thì bằng nhau

        Lời giải chi tiết:

        Giải mục III trang 93, 94 SGK Toán 7 tập 1 - Cánh diều 2 2

        Ta có: \(\widehat {{O_1}} = \widehat {{O_2}}\)( 2 góc đối đỉnh). Mà \(\widehat {{O_1}} = 30^\circ \Rightarrow \widehat {{O_2}} = 30^\circ \)

        Ta có: \(\widehat {{O_2}} + \widehat {{O_3}} + \widehat {{O_4}} = 180^\circ \)( kề bù)

        \(\begin{array}{l} \Rightarrow x + 30^\circ + 90^\circ = 180^\circ \\ \Rightarrow x = 180^\circ - 30^\circ - 90^\circ = 60^\circ \end{array}\)

        Vậy x = 60\(^\circ \)

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • Hoạt động 5
        • Hoạt động 6
        • Luyện tập vận dụng 4

        Quan sát hai góc xOz và yOt ở Hình 13, trong đó, Ox và Oy là hai tia đối nhau, Oz và Ot cũng là hai tia đối nhau và cho biết:

        a) Cạnh Ox của góc xOz là tia đối của cạnh nào của góc yOt.

        b) Cạnh Oz của góc xOz là tia đối của cạnh nào của góc yOt.

        Giải mục III trang 93, 94 SGK Toán 7 tập 1 - Cánh diều 1

        Phương pháp giải:

        Hai tia đối nhau nếu chúng có chung gốc và hợp thành 1 đường thẳng

        Lời giải chi tiết:

        a) Cạnh Ox của góc xOz là tia đối của cạnh Oy của góc yOt.

        b) Cạnh Oz của góc xOz là tia đối của cạnh Ot của góc yOt.

        Quan sát Hình 15 và giải thích vì sao:

        a) Hai góc xOy và yOz là hai góc kề bù;

        b) Hai góc yOz và zOt là hai góc kề bù;

        c) \(\widehat {xOy} + \widehat {yOz} = \widehat {yOz} + \widehat {zOt}\) và \(\widehat {xOy} = \widehat {zOt}\)

        Giải mục III trang 93, 94 SGK Toán 7 tập 1 - Cánh diều 2

        Phương pháp giải:

        + 2 góc có đỉnh chung, có một cạnh chung, hai cạnh còn lại nằm về hai phía của đường thẳng chứa cạnh chung đó là hai góc kề nhau

        + 2 góc có tổng số đo là 180 độ là 2 góc bù nhau

        + 2 góc kề bù nếu chúng vừa kề nhau, vừa bù nhau

        Lời giải chi tiết:

        a) Cách 1: Vì 2 góc có chung gốc O, chung cạnh Oy, 2 cạnh còn lại là Ox và Oz nằm về hai phía đối với đường thẳng chứa tia Oy nên hai góc xOy và yOz là hai góc kề nhau. Hơn nữa, hai góc xOy và yOz có tổng bằng góc xOz =180 độ nên hai góc xOy và yOz là hai góc bù nhau.

        Vậy hai góc xOy và yOz là hai góc kề bù

        Cách 2: Vì 2 góc có chung gốc O, chung cạnh Oy, 2 cạnh còn lại là Ox và Oz là hai tia đối nhau nên hai góc xOy và yOz là hai góc kề bù.

        b) Cách 1: Vì 2 góc có chung gốc O, chung cạnh Oz, 2 cạnh còn lại là Oy và Ot nằm về hai phía đối với đường thẳng chứa tia Oz nên hai góc yOz và zOt là hai góc kề nhau. Hơn nữa, hai góc yOz và zOt có tổng bằng góc xOz =180 độ nên hai góc yOz và zOt là hai góc bù nhau.

        Vậy hai góc yOz và zOt là hai góc kề bù

        Cách 2: Vì 2 góc có chung gốc O, chung cạnh Oz, 2 cạnh còn lại là Oy và Ot là hai tia đối nhau nên hai góc yOz và zOt là hai góc kề bù.

        c) Do

        \(\begin{array}{l}\widehat {xOy} + \widehat {yOz} = \widehat {xOz} = 180^\circ ;\\\widehat {yOz} + \widehat {zOt} = \widehat {yOt} = 180^\circ \end{array}\)

        Vậy \(\widehat {xOy} + \widehat {yOz} = \widehat {yOz} + \widehat {zOt}\)

        \( \Rightarrow \widehat {xOy} = \widehat {zOt}\)

        Chú ý: Ta có thể dùng dấu hiệu sau: 2 góc kề bù khi có chung đỉnh, chung một cạnh, 2 cạnh còn lại là 2 tia đối nhau.

        Tìm số đo x trong Hình 17

        Giải mục III trang 93, 94 SGK Toán 7 tập 1 - Cánh diều 3

        Phương pháp giải:

        2 góc đối đỉnh thì bằng nhau

        Lời giải chi tiết:

        Giải mục III trang 93, 94 SGK Toán 7 tập 1 - Cánh diều 4

        Ta có: \(\widehat {{O_1}} = \widehat {{O_2}}\)( 2 góc đối đỉnh). Mà \(\widehat {{O_1}} = 30^\circ \Rightarrow \widehat {{O_2}} = 30^\circ \)

        Ta có: \(\widehat {{O_2}} + \widehat {{O_3}} + \widehat {{O_4}} = 180^\circ \)( kề bù)

        \(\begin{array}{l} \Rightarrow x + 30^\circ + 90^\circ = 180^\circ \\ \Rightarrow x = 180^\circ - 30^\circ - 90^\circ = 60^\circ \end{array}\)

        Vậy x = 60\(^\circ \)

        Khai phá tiềm năng Toán lớp 7 của bạn! Đừng bỏ lỡ Giải mục III trang 93, 94 SGK Toán 7 tập 1 - Cánh diều tại chuyên mục toán bài tập lớp 7 trên môn toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, cập nhật chính xác theo chương trình sách giáo khoa, các em sẽ tự tin ôn luyện, củng cố kiến thức vững chắc và nâng cao khả năng tư duy. Phương pháp học trực quan, sinh động sẽ mang lại hiệu quả học tập vượt trội mà bạn hằng mong muốn!

        Giải mục III trang 93, 94 SGK Toán 7 tập 1 - Cánh diều: Tổng quan và Phương pháp giải

        Mục III trong SGK Toán 7 tập 1 - Cánh diều thường tập trung vào các bài tập vận dụng kiến thức về số hữu tỉ, phép cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ, và các tính chất của các phép toán này. Việc nắm vững lý thuyết và phương pháp giải là yếu tố then chốt để giải quyết các bài tập một cách hiệu quả.

        1. Lý thuyết cần nắm vững

        • Số hữu tỉ: Định nghĩa, cách biểu diễn số hữu tỉ, phân số tối giản.
        • Phép cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ: Quy tắc thực hiện các phép toán, tính chất giao hoán, kết hợp, phân phối.
        • Tính chất của các phép toán: Tính chất của phép cộng, phép nhân, vai trò của số 0 và số 1.

        2. Phương pháp giải bài tập

        Để giải các bài tập trong mục III trang 93, 94 SGK Toán 7 tập 1 - Cánh diều, các em có thể áp dụng các phương pháp sau:

        1. Phân tích đề bài: Xác định rõ yêu cầu của bài toán, các dữ kiện đã cho và các đại lượng cần tìm.
        2. Lựa chọn phương pháp: Dựa vào yêu cầu của bài toán, lựa chọn phương pháp giải phù hợp (ví dụ: sử dụng quy tắc, tính chất, biến đổi đại số).
        3. Thực hiện tính toán: Thực hiện các phép tính một cách chính xác, cẩn thận.
        4. Kiểm tra kết quả: Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính đúng đắn và hợp lý.

        Giải chi tiết các bài tập trong mục III trang 93, 94

        Bài 1: Tính các biểu thức sau

        a) -3/4 + 5/6

        Lời giải:

        Để cộng hai phân số, ta cần quy đồng mẫu số. Mẫu số chung nhỏ nhất của 4 và 6 là 12.

        -3/4 = -9/12

        5/6 = 10/12

        -3/4 + 5/6 = -9/12 + 10/12 = 1/12

        b) 2/5 * (-15/8)

        Lời giải:

        Để nhân hai phân số, ta nhân tử số với tử số, mẫu số với mẫu số.

        2/5 * (-15/8) = (2 * -15) / (5 * 8) = -30/40 = -3/4

        Bài 2: Tìm x biết

        a) x + 2/3 = 5/6

        Lời giải:

        Để tìm x, ta trừ cả hai vế của phương trình cho 2/3.

        x = 5/6 - 2/3

        Quy đồng mẫu số: 2/3 = 4/6

        x = 5/6 - 4/6 = 1/6

        b) x * (-4/5) = 8/15

        Lời giải:

        Để tìm x, ta chia cả hai vế của phương trình cho -4/5.

        x = 8/15 : (-4/5)

        x = 8/15 * (-5/4) = -40/60 = -2/3

        Bài 3: Bài toán thực tế

        Một cửa hàng có 20 kg gạo. Ngày đầu bán được 1/4 số gạo, ngày thứ hai bán được 2/5 số gạo còn lại. Hỏi sau hai ngày, cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?

        Lời giải:

        Ngày đầu bán được: 20 * 1/4 = 5 kg

        Số gạo còn lại sau ngày đầu: 20 - 5 = 15 kg

        Ngày thứ hai bán được: 15 * 2/5 = 6 kg

        Số gạo còn lại sau hai ngày: 15 - 6 = 9 kg

        Vậy, sau hai ngày, cửa hàng còn lại 9 kg gạo.

        Kết luận

        Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập được trình bày trên đây, các em học sinh đã hiểu rõ hơn về cách giải các bài tập trong mục III trang 93, 94 SGK Toán 7 tập 1 - Cánh diều. Hãy luyện tập thường xuyên để củng cố kiến thức và nâng cao kỹ năng giải toán nhé!

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7