Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục II trang 101, 102 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều

Giải mục II trang 101, 102 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều

Giải mục II trang 101, 102 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 7 tập 2 của giaitoan.edu.vn. Ở bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập trong mục II trang 101 và 102 sách giáo khoa Toán 7 tập 2 - Cánh diều.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong học tập.

II. Tính chất

HĐ 3

    Cho đoạn thẳng ABcó trung điểmO. Giả sử M là một điểm khác O sao cho MA = MB.

    a) Hai tam giác\(\Delta MOA\) và \(\Delta MOB\) có bằng nhau hay không? Vì sao?

    b) Đường thẳng MO có là đường trung trực của đoạn thẳng AB hay không? Vì sao?

    Phương pháp giải:

    a) Chứng minh hai tam giác MOAMOB bằng nhau theo trường hợp c.c.c.

    b) Để xem MO có là đường trung trực của AB hay không, ta tìm mối liên hệ giữa MOAB.

    Lời giải chi tiết:

    Giải mục II trang 101, 102 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều 2 1

    a) Xét hai tam giác MOAMOB có:

    OA = OB (O là trung điểm của AB);

    MO chung;

    MA = MB.

    Vậy \(\Delta MOA = \Delta MOB\)(c.c.c).

    b) \(\Delta MOA = \Delta MOB\)nên \(\widehat {MOA} = \widehat {MOB} = \dfrac{1}{2}\widehat {AOB} = 90^\circ \)hay \(MO \bot AB\).

    Vậy MO có là đường trung trực của đoạn thẳng AB (MO đi qua trung điểm O của đoạn thẳng AB và vuông góc với đoạn thẳng AB).

    LT - VD 2

      Hình 91 mô tả mặt cắt đứng của một ngôi nhà với hai mái là OA và OB, mái nhà bên trái dài 3 m. Tính chiều dài mái nhà bên phải, biết rằng điểm O thuộc đường trung trực của đoạn thẳng AB.

      Giải mục II trang 101, 102 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều 1 1

      Phương pháp giải:

      Dựa vào tính chất của đường trung trực: Một điểm thuộc đường trung trực của đoạn thẳng thì cách đều hai đầu mút của đoạn thẳng đó.

      Lời giải chi tiết:

      O thuộc đường trung trực của đoạn thẳng AB nên OA = OB (tính chất đường trung trực của đoạn thẳng).

      Vậy suy ra mái nhà bên trái dài 3 m nên mái nhà bên phải cũng dài 3 m.

      HĐ 2

        Cho đoạn thẳng AB có trung điểm O, d là đường trung trực của đoạn thẳng AB, điểm M thuộc d,M khác O(Hình 90).

        Giải mục II trang 101, 102 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều 0 1

        Chứng minh rằng:

        a) \(\Delta MOA = \Delta MOB\);

        b) MA = MB.

        Phương pháp giải:

        a) Chứng minh \(\Delta MOA = \Delta MOB\)theo trường hợp c.g.c.

        b) Dựa vào kết quả của phần a) để chứng minh MA = MB.

        Lời giải chi tiết:

        a)Ta có: d là đường trung trực của đoạn thẳng AB, điểm M thuộc d nên MO là đường trung trực của đoạn thẳng AB

        \(\Rightarrow MO \bot AB \to \widehat {MOA} = \widehat {MOB} = 90^\circ \).

        Xét tam giác MOA và tam giác MOB có:

        OM chung;

        \(\widehat {MOA} = \widehat {MOB} = 90^\circ \);

        OA = OB (O là trung điểm của đoạn thẳng AB).

        Vậy \(\Delta MOA = \Delta MOB\) (c.g.c)

        b) \(\Delta MOA = \Delta MOB\) nên MA = MB ( 2 cạnh tương ứng)

        LT - VD 3

          Cho tam giác ABC cân tại A.

          a) Điểm A có thuộc đường trung trực của đoạn thẳng BC hay không? Vì sao?

          b) Đường thẳng qua A vuông góc với BC cắt cạnh BC tại H. Đường thẳng AH có là đường trung trực của đoạn thẳng BC hay không? Vì sao?

          Phương pháp giải:

          a) Dựa vào tính chất của đường thẳng trung trực: Điểm cách đều hai đầu mút của một đoạn thẳng thì nằm trên đường thẳng trung trực của đoạn thẳng đó.

          b) Muốn xem đường thẳng AH có là đường trung trực của đoạn thẳng BC hay không, ta tìm mối liên hệ giữa AH với đoạn thẳng BC.

          Lời giải chi tiết:

          Giải mục II trang 101, 102 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều 3 1

          a) Tam giác ABC cân tại A nên AB = AC. Vậy điểm A có thuộc đường trung trực của đoạn thẳng BC.

          b) Ta có tam giác ABC cân mà đường thẳng qua A vuông góc với BC cắt BC tại H nên H là trung điểm của BC.

          Vậy AH là đường trung trực của đoạn thẳng BC. (AH đi qua trung điểm H của đoạn thẳng BC và vuông góc với đoạn thẳng BC).

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • HĐ 2
          • LT - VD 2
          • HĐ 3
          • LT - VD 3

          II. Tính chất

          Cho đoạn thẳng AB có trung điểm O, d là đường trung trực của đoạn thẳng AB, điểm M thuộc d,M khác O(Hình 90).

          Giải mục II trang 101, 102 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều 1

          Chứng minh rằng:

          a) \(\Delta MOA = \Delta MOB\);

          b) MA = MB.

          Phương pháp giải:

          a) Chứng minh \(\Delta MOA = \Delta MOB\)theo trường hợp c.g.c.

          b) Dựa vào kết quả của phần a) để chứng minh MA = MB.

          Lời giải chi tiết:

          a)Ta có: d là đường trung trực của đoạn thẳng AB, điểm M thuộc d nên MO là đường trung trực của đoạn thẳng AB

          \(\Rightarrow MO \bot AB \to \widehat {MOA} = \widehat {MOB} = 90^\circ \).

          Xét tam giác MOA và tam giác MOB có:

          OM chung;

          \(\widehat {MOA} = \widehat {MOB} = 90^\circ \);

          OA = OB (O là trung điểm của đoạn thẳng AB).

          Vậy \(\Delta MOA = \Delta MOB\) (c.g.c)

          b) \(\Delta MOA = \Delta MOB\) nên MA = MB ( 2 cạnh tương ứng)

          Hình 91 mô tả mặt cắt đứng của một ngôi nhà với hai mái là OA và OB, mái nhà bên trái dài 3 m. Tính chiều dài mái nhà bên phải, biết rằng điểm O thuộc đường trung trực của đoạn thẳng AB.

          Giải mục II trang 101, 102 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều 2

          Phương pháp giải:

          Dựa vào tính chất của đường trung trực: Một điểm thuộc đường trung trực của đoạn thẳng thì cách đều hai đầu mút của đoạn thẳng đó.

          Lời giải chi tiết:

          O thuộc đường trung trực của đoạn thẳng AB nên OA = OB (tính chất đường trung trực của đoạn thẳng).

          Vậy suy ra mái nhà bên trái dài 3 m nên mái nhà bên phải cũng dài 3 m.

          Cho đoạn thẳng ABcó trung điểmO. Giả sử M là một điểm khác O sao cho MA = MB.

          a) Hai tam giác\(\Delta MOA\) và \(\Delta MOB\) có bằng nhau hay không? Vì sao?

          b) Đường thẳng MO có là đường trung trực của đoạn thẳng AB hay không? Vì sao?

          Phương pháp giải:

          a) Chứng minh hai tam giác MOAMOB bằng nhau theo trường hợp c.c.c.

          b) Để xem MO có là đường trung trực của AB hay không, ta tìm mối liên hệ giữa MOAB.

          Lời giải chi tiết:

          Giải mục II trang 101, 102 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều 3

          a) Xét hai tam giác MOAMOB có:

          OA = OB (O là trung điểm của AB);

          MO chung;

          MA = MB.

          Vậy \(\Delta MOA = \Delta MOB\)(c.c.c).

          b) \(\Delta MOA = \Delta MOB\)nên \(\widehat {MOA} = \widehat {MOB} = \dfrac{1}{2}\widehat {AOB} = 90^\circ \)hay \(MO \bot AB\).

          Vậy MO có là đường trung trực của đoạn thẳng AB (MO đi qua trung điểm O của đoạn thẳng AB và vuông góc với đoạn thẳng AB).

          Cho tam giác ABC cân tại A.

          a) Điểm A có thuộc đường trung trực của đoạn thẳng BC hay không? Vì sao?

          b) Đường thẳng qua A vuông góc với BC cắt cạnh BC tại H. Đường thẳng AH có là đường trung trực của đoạn thẳng BC hay không? Vì sao?

          Phương pháp giải:

          a) Dựa vào tính chất của đường thẳng trung trực: Điểm cách đều hai đầu mút của một đoạn thẳng thì nằm trên đường thẳng trung trực của đoạn thẳng đó.

          b) Muốn xem đường thẳng AH có là đường trung trực của đoạn thẳng BC hay không, ta tìm mối liên hệ giữa AH với đoạn thẳng BC.

          Lời giải chi tiết:

          Giải mục II trang 101, 102 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều 4

          a) Tam giác ABC cân tại A nên AB = AC. Vậy điểm A có thuộc đường trung trực của đoạn thẳng BC.

          b) Ta có tam giác ABC cân mà đường thẳng qua A vuông góc với BC cắt BC tại H nên H là trung điểm của BC.

          Vậy AH là đường trung trực của đoạn thẳng BC. (AH đi qua trung điểm H của đoạn thẳng BC và vuông góc với đoạn thẳng BC).

          Khai phá tiềm năng Toán lớp 7 của bạn! Đừng bỏ lỡ Giải mục II trang 101, 102 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều tại chuyên mục giải toán 7 trên đề thi toán. Với bộ bài tập toán trung học cơ sở được biên soạn chuyên sâu, cập nhật chính xác theo chương trình sách giáo khoa, các em sẽ tự tin ôn luyện, củng cố kiến thức vững chắc và nâng cao khả năng tư duy. Phương pháp học trực quan, sinh động sẽ mang lại hiệu quả học tập vượt trội mà bạn hằng mong muốn!

          Giải mục II trang 101, 102 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều: Tổng quan

          Mục II trong SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều tập trung vào việc ôn tập và củng cố các kiến thức đã học về tam giác. Các bài tập trong mục này thường yêu cầu học sinh vận dụng các định lý, tính chất đã học để giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến tam giác, đặc biệt là các bài toán về tổng ba góc trong một tam giác, quan hệ giữa góc và cạnh đối diện trong tam giác.

          Nội dung chi tiết các bài tập

          Bài 1: Ôn tập về tam giác

          Bài 1 thường là các bài tập trắc nghiệm hoặc điền vào chỗ trống để kiểm tra kiến thức cơ bản về tam giác. Các em cần nắm vững các khái niệm như tam giác là gì, các loại tam giác (tam giác đều, tam giác cân, tam giác vuông), các yếu tố của tam giác (góc, cạnh).

          Bài 2: Áp dụng tính chất tổng ba góc của một tam giác

          Bài 2 yêu cầu học sinh tính góc còn lại của một tam giác khi biết hai góc. Để giải bài này, các em cần nhớ định lý về tổng ba góc trong một tam giác: tổng ba góc trong một tam giác bằng 180 độ.

          Ví dụ:

          • Cho tam giác ABC có góc A = 60 độ, góc B = 80 độ. Tính góc C.
          • Giải: Góc C = 180 độ - (góc A + góc B) = 180 độ - (60 độ + 80 độ) = 40 độ.

          Bài 3: Quan hệ giữa góc và cạnh đối diện trong tam giác

          Bài 3 thường yêu cầu học sinh so sánh độ dài các cạnh của một tam giác dựa vào số đo các góc đối diện. Các em cần nhớ quy tắc: trong một tam giác, cạnh lớn hơn đối diện với góc lớn hơn.

          Ví dụ:

          Cho tam giác ABC có góc B > góc C. So sánh các cạnh AB và AC.

          Giải: Vì góc B > góc C nên AB > AC.

          Bài 4: Bài tập vận dụng kết hợp

          Bài 4 thường là các bài tập phức tạp hơn, yêu cầu học sinh vận dụng kết hợp nhiều kiến thức và kỹ năng đã học để giải quyết. Các bài tập này thường liên quan đến việc chứng minh các tính chất hình học, giải các bài toán thực tế.

          Hướng dẫn giải chi tiết

          Để giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải các bài tập trong mục II trang 101, 102 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều, chúng tôi sẽ cung cấp lời giải chi tiết cho từng bài tập. Các lời giải này sẽ được trình bày một cách rõ ràng, dễ hiểu, kèm theo các hình vẽ minh họa (nếu cần thiết).

          Lưu ý khi giải bài tập

          • Đọc kỹ đề bài để hiểu rõ yêu cầu của bài toán.
          • Vẽ hình minh họa (nếu cần thiết) để giúp hình dung rõ hơn về bài toán.
          • Vận dụng các định lý, tính chất đã học một cách linh hoạt.
          • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

          Tài liệu tham khảo

          Ngoài SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để nâng cao kiến thức và kỹ năng giải toán:

          • Sách bài tập Toán 7 tập 2 - Cánh diều
          • Các trang web học toán online uy tín
          • Các video bài giảng Toán 7 trên YouTube

          Kết luận

          Hy vọng rằng với những hướng dẫn chi tiết và lời giải bài tập trong bài viết này, các em sẽ tự tin hơn trong việc học tập môn Toán 7. Chúc các em học tốt!

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7