Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài tập 5.13 trang 52 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Giải bài tập 5.13 trang 52 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Giải bài tập 5.13 trang 52 SGK Toán 12 tập 2

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài tập 5.13 trang 52 SGK Toán 12 tập 2 tại giaitoan.edu.vn. Bài tập này thuộc chương trình học Toán 12, tập trung vào việc vận dụng kiến thức về đạo hàm để giải quyết các bài toán thực tế.

Chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Thùng của một máy nông nghiệp được thiết kế mô phỏng trong hệ trục Oxyz là một hình lăng trụ tứ giác ABCD.EFGH với các đỉnh: \(A(0;1;2),\quad B(0;1;3,5),\quad C(0;4;3,5),\quad D(0;2,5;2),\,\,\,\,\,\,E(2;1;2)\) (Hình 5.15)

Đề bài

Thùng của một máy nông nghiệp được thiết kế mô phỏng trong hệ trục Oxyz là một hình lăng trụ tứ giác ABCD.EFGH với các đỉnh:

\(A(0;1;2),\quad B(0;1;3,5),\quad C(0;4;3,5),\quad D(0;2,5;2),\,\,\,\,\,\,E(2;1;2)\) (Hình 5.15)

Giải bài tập 5.13 trang 52 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 1

a) Viết phương trình mặt phẳng \((EFGH)\) và tính chiều cao của hình lăng trụ ABCD.EFGH.

b) Viết phương trình mặt phẳng \((CDHG)\) và tính khoảng cách từ điểm \(F\) đến mặt phẳng \((CDHG)\).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài tập 5.13 trang 52 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 2

Nếu mặt phẳng đi qua 3 điểm A, B, C thì ta có thể làm như sau:

- Tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng dựa trên tích có hướng của \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \).

- Thay một trong ba điểm A, B, C để tìm phương trình mặt phẳng.

Chiều cao của lăng trụ là khoảng cách giữa hai mặt phẳng đáy. Khoảng cách giữa hai mặt phẳng này có thể tính bằng cách lấy tọa độ của một điểm thuộc một mặt phẳng và tính khoảng cách từ điểm này đến mặt phẳng còn lại.

Sử dụng công thức khoảng cách từ điểm đến mặt phẳng:

\(d = \frac{{|A{x_0} + B{y_0} + C{z_0} + D|}}{{\sqrt {{A^2} + {B^2} + {C^2}} }}\)

Lời giải chi tiết

a)

Vì ABCD.EFGH là hình lăng trụ tứ giác nên vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((EFGH)\) cũng chính là vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((ABCD)\).

Tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((ABCD)\):

\(\overrightarrow {AB} = (0;0;1,5)\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\overrightarrow {AC} = (0;3;1,5)\)

\(\overrightarrow n = \overrightarrow {AB} \times \overrightarrow {AC} = ( - 4,5;0;0)\)

Phương trình mặt phẳng \((EFGH)\) có dạng:

\( - 4,5x + 9 = 0 \Leftrightarrow - x + 2 = 0\)

Chiều cao của hình lăng trụ ABCD.EFGH cũng chính là khoảng cách từ điểm A tới mặt phẳng \((EFGH)\):

\(d = \frac{{\left| { - 1.0 + 2} \right|}}{{\sqrt {{{( - 1)}^2}} }} = \frac{2}{1} = 2\)

Vậy chiều cao của hình lăng trụ tứ giác ABCD.EFGH là 2.

b)

Ta có:

\(\overrightarrow {EH} = \overrightarrow {AD} \to \overrightarrow {OH} = \overrightarrow {AD} + \overrightarrow {OE} = (0 - 0 + 2;2,5 - 1 + 1;2 - 2 + 2) = (2;2,5;2)\)

Các điểm thuộc mặt phẳng \((CDHG)\) là \(C(0;4;3.5)\), \(D(0;4;2)\), \(H(2;2,5;2)\).

Tìm hai vectơ chỉ phương:

\(\overrightarrow {CD} = (0; - 1,5; - 1,5),\quad \overrightarrow {CH} = (2; - 1;5; - 1.5).\)

Tính tích có hướng của hai vectơ:

\(\vec n = \overrightarrow {CD} \times \overrightarrow {CH} = (0; - 3;3).\)

Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng là \(\vec n = (0; - 3;3)\). Phương trình mặt phẳng có dạng:

\( - 3(y - 4) + 3(z - 3,5) = 0\quad \Rightarrow \quad - 3y + 3z + 1,5 = 0\,\,\, \Leftrightarrow \,\,\,2y - 2z - 1 = 0\)

Vậy phương trình mặt phẳng \((CDHG)\) là \(2y - 2z - 1 = 0\).

Ta có:

\(\overrightarrow {EF} = \overrightarrow {AB} \to \overrightarrow {OF} = \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {OE} = (0 + 2;0 + 1;1,5 + 2) = (2;1;3,5)\)

Khoảng cách từ điểm \(F(2;1;3,5)\) đến mặt phẳng \(2y - 2z - 1 = 0\) được tính bằng:

\(d = \frac{{\left| {2.1 - 2.3,5 - 1} \right|}}{{\sqrt {{2^2} + {{( - 2)}^2}} }} = \frac{{\left| { - 6} \right|}}{{\sqrt 8 }} = \frac{{3\sqrt 2 }}{2}\)

Vậy khoảng cách từ điểm \(F\) đến mặt phẳng \((CDHG)\) là \(\frac{{3\sqrt 2 }}{2}\).

Tự tin bứt phá Kỳ thi THPT Quốc gia môn Toán! Đừng bỏ lỡ Giải bài tập 5.13 trang 52 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá đặc sắc thuộc chuyên mục toán 12 trên nền tảng toán. Với bộ bài tập toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, đây chính là "chiến lược vàng" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện. Học sinh sẽ không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn nắm vững chiến thuật làm bài hiệu quả, sẵn sàng tự tin chinh phục điểm cao, vững bước vào đại học mơ ước nhờ phương pháp học trực quan, khoa học và hiệu quả học tập vượt trội!

Giải bài tập 5.13 trang 52 SGK Toán 12 tập 2: Đạo hàm và ứng dụng

Bài tập 5.13 trang 52 SGK Toán 12 tập 2 là một bài toán điển hình về ứng dụng của đạo hàm để tìm cực trị của hàm số. Bài toán yêu cầu học sinh phải nắm vững các bước sau:

  1. Xác định hàm số: Xác định rõ hàm số cần tìm cực trị. Trong bài toán này, hàm số thường được cho dưới dạng biểu thức toán học hoặc thông qua một tình huống thực tế.
  2. Tính đạo hàm: Tính đạo hàm bậc nhất của hàm số. Đây là bước quan trọng để xác định các điểm nghi ngờ là cực trị.
  3. Tìm điểm cực trị: Giải phương trình đạo hàm bằng 0 để tìm các điểm nghi ngờ là cực trị.
  4. Xác định loại cực trị: Sử dụng đạo hàm bậc hai hoặc phương pháp xét dấu đạo hàm bậc nhất để xác định loại cực trị (cực đại hoặc cực tiểu) của các điểm đã tìm được.
  5. Kết luận: Kết luận về giá trị cực đại, cực tiểu của hàm số.

Lời giải chi tiết bài tập 5.13 trang 52 SGK Toán 12 tập 2

Để giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này, chúng ta sẽ cùng nhau phân tích một ví dụ cụ thể. Giả sử bài toán yêu cầu tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số f(x) = x3 - 3x2 + 2 trên đoạn [-1; 3].

  1. Tính đạo hàm: f'(x) = 3x2 - 6x
  2. Tìm điểm cực trị: Giải phương trình f'(x) = 0, ta được x = 0 và x = 2.
  3. Xác định loại cực trị:
    • f''(x) = 6x - 6
    • f''(0) = -6 < 0, vậy x = 0 là điểm cực đại.
    • f''(2) = 6 > 0, vậy x = 2 là điểm cực tiểu.
  4. Tính giá trị hàm số tại các điểm cực trị và đầu mút đoạn:
    • f(-1) = -6
    • f(0) = 2
    • f(2) = -2
    • f(3) = 2
  5. Kết luận: Giá trị lớn nhất của hàm số trên đoạn [-1; 3] là 2 (đạt được tại x = 0 và x = 3). Giá trị nhỏ nhất của hàm số trên đoạn [-1; 3] là -6 (đạt được tại x = -1).

Mở rộng và các bài tập tương tự

Ngoài bài tập 5.13, các em có thể luyện tập thêm các bài tập tương tự để củng cố kiến thức về ứng dụng của đạo hàm. Một số bài tập gợi ý:

  • Tìm cực trị của hàm số f(x) = x4 - 4x2 + 3
  • Tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số f(x) = sinx trên đoạn [0; π]
  • Giải bài toán tối ưu hóa: Tìm kích thước của hình hộp chữ nhật có thể tích cho trước sao cho diện tích bề mặt nhỏ nhất.

Lưu ý khi giải bài tập về đạo hàm

Khi giải các bài tập về đạo hàm, các em cần lưu ý một số điểm sau:

  • Nắm vững các công thức tính đạo hàm cơ bản.
  • Kiểm tra kỹ các bước tính toán để tránh sai sót.
  • Sử dụng đạo hàm bậc hai hoặc phương pháp xét dấu đạo hàm bậc nhất để xác định chính xác loại cực trị.
  • Đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài toán.

Kết luận

Bài tập 5.13 trang 52 SGK Toán 12 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp các em hiểu rõ hơn về ứng dụng của đạo hàm trong việc giải quyết các bài toán thực tế. Hy vọng với lời giải chi tiết và các lưu ý trên, các em sẽ tự tin hơn khi làm bài tập về đạo hàm.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12