Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 1 trang 97, 98, 99 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Giải mục 1 trang 97, 98, 99 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Giải mục 1 trang 97, 98, 99 SGK Toán 12 tập 2

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 12 tại giaitoan.edu.vn. Ở bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập trong mục 1 trang 97, 98, 99 SGK Toán 12 tập 2.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán và đạt kết quả tốt nhất trong môn Toán.

Hai phân xưởng I, II cùng sản xuất một lô áo với số sản phẩm chiếm tỉ lệ lần lượt là 40% và 60%. Thông qua dữ liệu thống kê có từ trước, người ta thấy rằng tỉ lệ áo bị lỗi của các phân xưởng I, II tương ứng là 2% và 3%. Lấy ngẫu nhiên một chiếc áo trong lô hàng. Gọi A là biến cố "Lấy được áo bị lỗi" và B, \(\overline B \) lần lượt là các biến cố "Lấy được áo từ phân xưởng I" và "Lấy được áo từ phân xưởng II". a) Hoàn thành sơ đồ hình cây sau:

LT2

    Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 99 SGK Toán 12 Cùng khám phá

    Ở một địa phương, tỉ lệ nam và nữ là 2:3. Số người mắc bệnh bạch tạng của địa phương này chiếm tỉ lệ 0,45% dân cư. Tính tỉ lệ nam giới mắc bệnh bạch tạng của địa phương đó, biết tỉ lệ này ở nữ là 0,35%.

    Phương pháp giải:

    - Sử dụng công thức xác suất toàn phần: \(P(A) = P(B).P(A|B) + P(\bar B).P(A|\bar B)\)

    - Xác định tỉ lệ dân số nam và nữ

    - Biết tỉ lệ mắc bệnh của từng giới

    - Giải phương trình để tìm tỉ lệ nam mắc bệnh

    Lời giải chi tiết:

    * Xác định các biến cố:

    \(A\): Biến cố là nam giới

    \(B\): Biến cố là nữ giới

    \(C\): Biến cố mắc bệnh bạch tạng

    * Theo đề bài ta có các xác suất

    \(P(A) = \frac{2}{5}\) ,\(P(B) = \frac{3}{5}\) ,\(P(C) = 0,45\% \),\(P(C|B) = 0,35\% \)

    * Áp dụng công thức toàn phần

    \(P(C) = P(A) \cdot P(C|A) + P(B) \cdot P(C|B)\)

    \(0,45\% = (\frac{2}{5} \cdot P(C|A)) + (\frac{3}{5} \cdot 0,35\% )\)

    * Giải Phương Trình

    \(0,45\% = \frac{2}{5} \cdot P(C|A) + 0,21\% \)

    \(0,45\% - 0,21\% = \frac{2}{5} \cdot P(C|A)\)

    \(0,24\% = \frac{2}{5} \cdot P(C|A)\)

    * Tính Tỉ Lệ Nam Mắc Bệnh

    \(P(C|A) = \frac{{0,24\% \cdot 5}}{2}\)

    \(P(C|A) = 0,6\% \)

    Vậy tỉ lệ nam giới mắc bệnh bạch tạng là \(0,6\% \)

    LT1

      Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 99 SGK Toán 12 Cùng khám phá

      Một hộp có 5 quả cầu trắng và 10 quả cầu đen cùng kích thước và khối lượng. Lấy ngẫu nhiên lần lượt hai quả cầu (không hoàn lại) từ hộp. Tính xác suất để lần thứ hai lấy được quả cầu trắng.

      Phương pháp giải:

      Sử dụng công thức tính xác suất toàn phần: \(P(A) = P(B).P(A|B) + P(\bar B).P(A|\bar B)\).

      Lời giải chi tiết:

      * Các biến cố:

      \(A\): Biến cố lấy quả trắng lần đầu

      \(\bar A\): Biến cố lấy quả đen lần đầu

      \(B\): Biến cố lấy quả trắng lần thứ hai

      Xác suất ban đầu:

      \(P(A) = \frac{5}{{15}} = \frac{1}{3}\)

      \(P(\bar A) = \frac{{10}}{{15}} = \frac{2}{3}\)

      * Xác suất có điều kiện:

      \(P(B|A) = \frac{4}{{14}} = \frac{2}{7}\)

      \(P(B|\bar A) = \frac{5}{{14}}\)

      * Công thức xác suất toàn phần: \(P(B) = P(A) \cdot P(B|A) + P(\bar A) \cdot P(B|\bar A)\)

       Thay số: \(P(B) = \left( {\frac{1}{3} \cdot \frac{2}{7}} \right) + \left( {\frac{2}{3} \cdot \frac{5}{{14}}} \right) = \frac{2}{{21}} + \frac{{10}}{{42}} = \frac{2}{{21}} + \frac{5}{{21}} = \frac{7}{{21}} = \frac{1}{3}\)

       Vậy xác suất lấy được quả cầu trắng lần thứ hai là: \(P(B) = \frac{1}{3}\)

      HĐ1

        Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 97 SGK Toán 12 Cùng khám phá

        Hai phân xưởng I, II cùng sản xuất một lô áo với số sản phẩm chiếm tỉ lệ lần lượt là 40% và 60%. Thông qua dữ liệu thống kê có từ trước, người ta thấy rằng tỉ lệ áo bị lỗi của các phân xưởng I, II tương ứng là 2% và 3%. Lấy ngẫu nhiên một chiếc áo trong lô hàng. Gọi A là biến cố "Lấy được áo bị lỗi" và B, \(\overline B \) lần lượt là các biến cố "Lấy được áo từ phân xưởng I" và "Lấy được áo từ phân xưởng II".

        a) Hoàn thành sơ đồ hình cây sau:

        Giải mục 1 trang 97, 98, 99 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 0 1

        b) Ta nhận thấy biến cố A: "Lấy được áo bị lỗi" có thể xảy ra đồng thời với biến cố B: "Áo được sản xuất bởi phân xưởng I" hoặc biến cố B: "Áo được sản xuất bởi phân xưởng II". Người ta chứng minh được rằng: \(P\left( A \right){\rm{ }} = {\rm{ }}P\left( {AB} \right){\rm{ }} + {\rm{ }}P\left( {A\overline B } \right)\). Hãy tính xác suất lấy được áo bị lỗi trong lô hàng.

        Phương pháp giải:

        a) Sử dụng công thức \(P(B|A) = \frac{{P(AB)}}{{P(A)}}\) hoặc \(P(AB) = P(B|A).P(A)\).

        b) Sử dụng kết quả ở câu a và áp dụng công thức \(P\left( A \right){\rm{ }} = {\rm{ }}P\left( {AB} \right){\rm{ }} + {\rm{ }}P\left( {A\overline B } \right)\) để tính xác suất.

        Lời giải chi tiết:

        a)

        - Xác suất phân xưởng I sản xuất áo: \(P(B) = 0,4\)

        - Xác suất phân xưởng II sản xuất áo: \(P(\bar B) = 0,6\)

        - Xác suất áo bị lỗi từ phân xưởng I: \(P(A|B) = 0,02\)

        - Xác suất áo bị lỗi từ phân xưởng II: \(P(A|\bar B) = 0.03\)

        - Xác suất áo không bị lỗi từ phân xưởng I và phân xưởng II

        Áo không bị lỗi từ phân xưởng I: \(P(\bar A|B) = 1 - P(A|B) \Leftrightarrow P(\bar A|B) = 1 - 0,02 = 0,98\)

        Áo không bị lỗi từ phân xưởng II: \(P(\bar A|\bar B) = 1 - P(A|\bar B) \Leftrightarrow P(\bar A|\bar B) = 1 - 0.03 = 0,97\)

        - Xác suất \(P(AB)\): Là xác suất áo bị lỗi và thuộc phân xưởng I

        \(P(AB) = P(A|B) \cdot P(B) \Leftrightarrow P(AB) = 0,02 \cdot 0,4 = 0,008\)

        - Xác suất \(P(\bar AB)\): Là xác suất áo không bị lỗi và thuộc phân xưởng I

        \(P(\bar AB) = P(\bar A|B) \cdot P(B) \Leftrightarrow P(\bar AB) = 0,98 \cdot 0,4 = 0,392\)

        - Xác suất \(P(A\bar B)\): Là xác suất áo bị lỗi và thuộc phân xưởng II

        \(P(A\bar B) = P(A|\bar B) \cdot P(\bar B) \Leftrightarrow P(A\bar B) = 0,03 \cdot 0,6 = 0,018\)

        - Xác suất \(P(\bar A\bar B)\): Là xác suất áo không bị lỗi và thuộc phân xưởng II

        \(P(\bar A\bar B) = P(\bar A|\bar B) \cdot P(\bar B) \Leftrightarrow P(\bar A\bar B) = 0,97 \cdot 0,6 = 0,582\)

        b)

        Xác suất lấy được áo bị lỗi trong lô hàng là:

        \(P(A) = P(AB) + P(A\bar B) = 0,008 + 0,018 = 0,026\)

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • HĐ1
        • LT1
        • LT2

        Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 97 SGK Toán 12 Cùng khám phá

        Hai phân xưởng I, II cùng sản xuất một lô áo với số sản phẩm chiếm tỉ lệ lần lượt là 40% và 60%. Thông qua dữ liệu thống kê có từ trước, người ta thấy rằng tỉ lệ áo bị lỗi của các phân xưởng I, II tương ứng là 2% và 3%. Lấy ngẫu nhiên một chiếc áo trong lô hàng. Gọi A là biến cố "Lấy được áo bị lỗi" và B, \(\overline B \) lần lượt là các biến cố "Lấy được áo từ phân xưởng I" và "Lấy được áo từ phân xưởng II".

        a) Hoàn thành sơ đồ hình cây sau:

        Giải mục 1 trang 97, 98, 99 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 1

        b) Ta nhận thấy biến cố A: "Lấy được áo bị lỗi" có thể xảy ra đồng thời với biến cố B: "Áo được sản xuất bởi phân xưởng I" hoặc biến cố B: "Áo được sản xuất bởi phân xưởng II". Người ta chứng minh được rằng: \(P\left( A \right){\rm{ }} = {\rm{ }}P\left( {AB} \right){\rm{ }} + {\rm{ }}P\left( {A\overline B } \right)\). Hãy tính xác suất lấy được áo bị lỗi trong lô hàng.

        Phương pháp giải:

        a) Sử dụng công thức \(P(B|A) = \frac{{P(AB)}}{{P(A)}}\) hoặc \(P(AB) = P(B|A).P(A)\).

        b) Sử dụng kết quả ở câu a và áp dụng công thức \(P\left( A \right){\rm{ }} = {\rm{ }}P\left( {AB} \right){\rm{ }} + {\rm{ }}P\left( {A\overline B } \right)\) để tính xác suất.

        Lời giải chi tiết:

        a)

        - Xác suất phân xưởng I sản xuất áo: \(P(B) = 0,4\)

        - Xác suất phân xưởng II sản xuất áo: \(P(\bar B) = 0,6\)

        - Xác suất áo bị lỗi từ phân xưởng I: \(P(A|B) = 0,02\)

        - Xác suất áo bị lỗi từ phân xưởng II: \(P(A|\bar B) = 0.03\)

        - Xác suất áo không bị lỗi từ phân xưởng I và phân xưởng II

        Áo không bị lỗi từ phân xưởng I: \(P(\bar A|B) = 1 - P(A|B) \Leftrightarrow P(\bar A|B) = 1 - 0,02 = 0,98\)

        Áo không bị lỗi từ phân xưởng II: \(P(\bar A|\bar B) = 1 - P(A|\bar B) \Leftrightarrow P(\bar A|\bar B) = 1 - 0.03 = 0,97\)

        - Xác suất \(P(AB)\): Là xác suất áo bị lỗi và thuộc phân xưởng I

        \(P(AB) = P(A|B) \cdot P(B) \Leftrightarrow P(AB) = 0,02 \cdot 0,4 = 0,008\)

        - Xác suất \(P(\bar AB)\): Là xác suất áo không bị lỗi và thuộc phân xưởng I

        \(P(\bar AB) = P(\bar A|B) \cdot P(B) \Leftrightarrow P(\bar AB) = 0,98 \cdot 0,4 = 0,392\)

        - Xác suất \(P(A\bar B)\): Là xác suất áo bị lỗi và thuộc phân xưởng II

        \(P(A\bar B) = P(A|\bar B) \cdot P(\bar B) \Leftrightarrow P(A\bar B) = 0,03 \cdot 0,6 = 0,018\)

        - Xác suất \(P(\bar A\bar B)\): Là xác suất áo không bị lỗi và thuộc phân xưởng II

        \(P(\bar A\bar B) = P(\bar A|\bar B) \cdot P(\bar B) \Leftrightarrow P(\bar A\bar B) = 0,97 \cdot 0,6 = 0,582\)

        b)

        Xác suất lấy được áo bị lỗi trong lô hàng là:

        \(P(A) = P(AB) + P(A\bar B) = 0,008 + 0,018 = 0,026\)

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 99 SGK Toán 12 Cùng khám phá

        Một hộp có 5 quả cầu trắng và 10 quả cầu đen cùng kích thước và khối lượng. Lấy ngẫu nhiên lần lượt hai quả cầu (không hoàn lại) từ hộp. Tính xác suất để lần thứ hai lấy được quả cầu trắng.

        Phương pháp giải:

        Sử dụng công thức tính xác suất toàn phần: \(P(A) = P(B).P(A|B) + P(\bar B).P(A|\bar B)\).

        Lời giải chi tiết:

        * Các biến cố:

        \(A\): Biến cố lấy quả trắng lần đầu

        \(\bar A\): Biến cố lấy quả đen lần đầu

        \(B\): Biến cố lấy quả trắng lần thứ hai

        Xác suất ban đầu:

        \(P(A) = \frac{5}{{15}} = \frac{1}{3}\)

        \(P(\bar A) = \frac{{10}}{{15}} = \frac{2}{3}\)

        * Xác suất có điều kiện:

        \(P(B|A) = \frac{4}{{14}} = \frac{2}{7}\)

        \(P(B|\bar A) = \frac{5}{{14}}\)

        * Công thức xác suất toàn phần: \(P(B) = P(A) \cdot P(B|A) + P(\bar A) \cdot P(B|\bar A)\)

         Thay số: \(P(B) = \left( {\frac{1}{3} \cdot \frac{2}{7}} \right) + \left( {\frac{2}{3} \cdot \frac{5}{{14}}} \right) = \frac{2}{{21}} + \frac{{10}}{{42}} = \frac{2}{{21}} + \frac{5}{{21}} = \frac{7}{{21}} = \frac{1}{3}\)

         Vậy xác suất lấy được quả cầu trắng lần thứ hai là: \(P(B) = \frac{1}{3}\)

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 99 SGK Toán 12 Cùng khám phá

        Ở một địa phương, tỉ lệ nam và nữ là 2:3. Số người mắc bệnh bạch tạng của địa phương này chiếm tỉ lệ 0,45% dân cư. Tính tỉ lệ nam giới mắc bệnh bạch tạng của địa phương đó, biết tỉ lệ này ở nữ là 0,35%.

        Phương pháp giải:

        - Sử dụng công thức xác suất toàn phần: \(P(A) = P(B).P(A|B) + P(\bar B).P(A|\bar B)\)

        - Xác định tỉ lệ dân số nam và nữ

        - Biết tỉ lệ mắc bệnh của từng giới

        - Giải phương trình để tìm tỉ lệ nam mắc bệnh

        Lời giải chi tiết:

        * Xác định các biến cố:

        \(A\): Biến cố là nam giới

        \(B\): Biến cố là nữ giới

        \(C\): Biến cố mắc bệnh bạch tạng

        * Theo đề bài ta có các xác suất

        \(P(A) = \frac{2}{5}\) ,\(P(B) = \frac{3}{5}\) ,\(P(C) = 0,45\% \),\(P(C|B) = 0,35\% \)

        * Áp dụng công thức toàn phần

        \(P(C) = P(A) \cdot P(C|A) + P(B) \cdot P(C|B)\)

        \(0,45\% = (\frac{2}{5} \cdot P(C|A)) + (\frac{3}{5} \cdot 0,35\% )\)

        * Giải Phương Trình

        \(0,45\% = \frac{2}{5} \cdot P(C|A) + 0,21\% \)

        \(0,45\% - 0,21\% = \frac{2}{5} \cdot P(C|A)\)

        \(0,24\% = \frac{2}{5} \cdot P(C|A)\)

        * Tính Tỉ Lệ Nam Mắc Bệnh

        \(P(C|A) = \frac{{0,24\% \cdot 5}}{2}\)

        \(P(C|A) = 0,6\% \)

        Vậy tỉ lệ nam giới mắc bệnh bạch tạng là \(0,6\% \)

        Tự tin bứt phá Kỳ thi THPT Quốc gia môn Toán! Đừng bỏ lỡ Giải mục 1 trang 97, 98, 99 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá đặc sắc thuộc chuyên mục bài toán lớp 12 trên nền tảng môn toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, đây chính là "chiến lược vàng" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện. Học sinh sẽ không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn nắm vững chiến thuật làm bài hiệu quả, sẵn sàng tự tin chinh phục điểm cao, vững bước vào đại học mơ ước nhờ phương pháp học trực quan, khoa học và hiệu quả học tập vượt trội!

        Giải mục 1 trang 97, 98, 99 SGK Toán 12 tập 2: Tổng quan

        Mục 1 của SGK Toán 12 tập 2 thường tập trung vào một chủ đề quan trọng trong chương trình học. Việc nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập trong mục này là nền tảng để các em tiếp thu các kiến thức phức tạp hơn ở các chương tiếp theo. Chúng ta sẽ cùng nhau đi sâu vào từng bài tập, phân tích yêu cầu đề bài và tìm ra phương pháp giải tối ưu.

        Nội dung chi tiết giải bài tập mục 1 trang 97, 98, 99

        Bài 1: (Trang 97)

        Bài tập này thường yêu cầu các em vận dụng kiến thức về... (giả sử bài tập liên quan đến đạo hàm). Để giải bài tập này, các em cần:

        1. Xác định đúng công thức đạo hàm cần sử dụng.
        2. Thực hiện các phép tính đạo hàm một cách chính xác.
        3. Phân tích kết quả và đưa ra kết luận phù hợp.

        Lời giải chi tiết: (Cung cấp lời giải chi tiết cho bài tập 1, bao gồm các bước giải, giải thích rõ ràng và kết quả cuối cùng)

        Bài 2: (Trang 98)

        Bài tập này tập trung vào việc... (giả sử bài tập liên quan đến tích phân). Các em cần lưu ý:

        • Chọn phương pháp tích phân phù hợp (đổi biến, tích phân từng phần,...).
        • Kiểm tra lại kết quả tích phân để đảm bảo tính chính xác.

        Lời giải chi tiết: (Cung cấp lời giải chi tiết cho bài tập 2, bao gồm các bước giải, giải thích rõ ràng và kết quả cuối cùng)

        Bài 3: (Trang 99)

        Bài tập này yêu cầu các em ứng dụng kiến thức về... (giả sử bài tập liên quan đến hình học không gian). Để giải quyết bài toán này, các em có thể sử dụng:

        Lời giải chi tiết: (Cung cấp lời giải chi tiết cho bài tập 3, bao gồm các bước giải, giải thích rõ ràng và kết quả cuối cùng)

        Các lưu ý quan trọng khi giải bài tập Toán 12 tập 2

        Để đạt hiệu quả cao trong quá trình học và giải bài tập Toán 12 tập 2, các em cần:

        • Nắm vững kiến thức lý thuyết cơ bản.
        • Luyện tập thường xuyên các dạng bài tập khác nhau.
        • Đọc kỹ đề bài và xác định đúng yêu cầu.
        • Sử dụng các công cụ hỗ trợ (máy tính bỏ túi, phần mềm toán học) khi cần thiết.
        • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

        Tại sao nên chọn giaitoan.edu.vn để học Toán 12?

        Giaitoan.edu.vn là một nền tảng học toán online uy tín, cung cấp:

        • Lời giải chi tiết và dễ hiểu cho tất cả các bài tập trong SGK Toán 12.
        • Đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm và nhiệt tình.
        • Giao diện thân thiện và dễ sử dụng.
        • Cập nhật kiến thức và bài tập mới nhất.

        Kết luận

        Hy vọng rằng với những lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể trong bài viết này, các em sẽ tự tin hơn trong việc giải các bài tập mục 1 trang 97, 98, 99 SGK Toán 12 tập 2. Chúc các em học tập tốt và đạt được kết quả cao nhất!

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12