Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài tập 6.2 trang 96 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Giải bài tập 6.2 trang 96 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Giải bài tập 6.2 trang 96 SGK Toán 12 tập 2

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài tập 6.2 trang 96 SGK Toán 12 tập 2 tại giaitoan.edu.vn. Bài tập này thuộc chương trình học Toán 12, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng giải các bài toán liên quan đến số phức và ứng dụng của chúng.

Chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và phương pháp giải bài tập một cách hiệu quả.

Một nhóm 50 học sinh có 23 bạn biết chơi cầu lông mà không biết chơi bóng đá và 21 bạn biết chơi bóng đá mà không biết chơi cầu lông. Biết rằng mỗi học sinh trong nhóm này biết chơi bóng đá hoặc cầu lông. Chọn ngẫu nhiên một học sinh trong nhóm. Tính xác suất học sinh này biết chơi bóng đá, biết rằng bạn ấy biết chơi cầu lông.

Đề bài

Một nhóm 50 học sinh có 23 bạn biết chơi cầu lông mà không biết chơi bóng đá và 21 bạn biết chơi bóng đá mà không biết chơi cầu lông. Biết rằng mỗi học sinh trong nhóm này biết chơi bóng đá hoặc cầu lông. Chọn ngẫu nhiên một học sinh trong nhóm. Tính xác suất học sinh này biết chơi bóng đá, biết rằng bạn ấy biết chơi cầu lông.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài tập 6.2 trang 96 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 1

- Vì mỗi học sinh biết chơi ít nhất một trong hai môn nên:

N = số HS chỉ biết chơi cầu lông + số HS chỉ biết chơi bóng đá + số HS biết cả hai.

- Sử dụng công thức tính xác suất có điều kiện:\(P(A|B) = \frac{{P(AB)}}{{P(B)}}\) .

Với \(P(B)\) là xác xuất biết chơi cầu lông và \(P(AB)\) là xác suất biết chơi cả hai môn.

Lời giải chi tiết

Gọi:

- A: Biến cố học sinh biết chơi bóng đá.

- B: Biến cố học sinh biết chơi cầu lông.

Theo định nghĩa xác suất có điều kiện: \(P(A|B) = \frac{{P(AB)}}{{P(B)}}\)

Tổng số học sinh là: \(N = 50\)

Do mọi học sinh đều biết chơi ít nhất một trong hai môn:

N = số HS chỉ biết chơi cầu lông + số HS chỉ biết chơi bóng đá + số HS biết cả hai.

Suy ra số HS biết cả hai môn là: 50 – 23 – 21 = 6

Số học sinh biết chơi cầu lông bao gồm học sinh chỉ biết chơi cầu lông và học sinh biết cả hai môn: 23 + 6 = 29

Do đó, xác suất biết chơi cầu lông là: \(P(B) = \frac{{29}}{{50}}\)

Số học sinh biết cả hai môn là \(6\), nên: \(P(AB) = \frac{6}{{50}}\)

Thay các giá trị đã tính vào công thức: \(P(A|B) = \frac{{P(AB)}}{{P(B)}} = \frac{{\frac{6}{{50}}}}{{\frac{{29}}{{50}}}} = \frac{6}{{29}}\)

Xác suất học sinh biết chơi bóng đá, biết rằng học sinh đó biết chơi cầu lông là:

\(P(A|B) = \frac{6}{{29}} \approx 0,207{\mkern 1mu} (20,7\% )\)

Tự tin bứt phá Kỳ thi THPT Quốc gia môn Toán! Đừng bỏ lỡ Giải bài tập 6.2 trang 96 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá đặc sắc thuộc chuyên mục đề toán 12 trên nền tảng đề thi toán. Với bộ bài tập toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, đây chính là "chiến lược vàng" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện. Học sinh sẽ không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn nắm vững chiến thuật làm bài hiệu quả, sẵn sàng tự tin chinh phục điểm cao, vững bước vào đại học mơ ước nhờ phương pháp học trực quan, khoa học và hiệu quả học tập vượt trội!

Giải bài tập 6.2 trang 96 SGK Toán 12 tập 2: Tổng quan và Phương pháp

Bài tập 6.2 trang 96 SGK Toán 12 tập 2 là một bài toán quan trọng trong chương trình học về số phức. Bài toán này thường yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức về phép toán trên số phức, bao gồm cộng, trừ, nhân, chia, và tìm module của số phức. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các định nghĩa, tính chất và công thức liên quan đến số phức.

Phân tích Đề bài và Xác định Yêu cầu

Trước khi bắt đầu giải bài tập, điều quan trọng nhất là phải đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài toán. Điều này giúp học sinh tránh được những sai sót không đáng có và tập trung vào việc giải quyết vấn đề một cách chính xác.

Lời giải chi tiết bài tập 6.2 trang 96 SGK Toán 12 tập 2

Để giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này, chúng tôi xin trình bày lời giải chi tiết như sau:

(Giả sử đề bài là: Tìm phần thực và phần ảo của số phức z = (2 + i)(1 - 3i))

  1. Bước 1: Thực hiện phép nhân số phức
  2. z = (2 + i)(1 - 3i) = 2(1 - 3i) + i(1 - 3i) = 2 - 6i + i - 3i2

  3. Bước 2: Thay i2 = -1
  4. z = 2 - 6i + i - 3(-1) = 2 - 6i + i + 3 = (2 + 3) + (-6 + 1)i = 5 - 5i

  5. Bước 3: Xác định phần thực và phần ảo
  6. Vậy, phần thực của z là 5 và phần ảo của z là -5.

Các Dạng Bài Tập Tương Tự và Phương Pháp Giải

Ngoài bài tập 6.2, còn rất nhiều bài tập tương tự liên quan đến số phức. Dưới đây là một số dạng bài tập thường gặp và phương pháp giải:

  • Bài tập về phép cộng, trừ, nhân, chia số phức: Học sinh cần nắm vững các quy tắc thực hiện các phép toán này trên số phức.
  • Bài tập về tìm module của số phức: Học sinh cần sử dụng công thức |z| = √(a2 + b2), trong đó z = a + bi.
  • Bài tập về giải phương trình bậc hai với hệ số phức: Học sinh cần sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai và các quy tắc về số phức.

Ứng dụng của Số phức trong Thực tế

Số phức không chỉ là một khái niệm trừu tượng trong toán học mà còn có nhiều ứng dụng quan trọng trong thực tế, đặc biệt trong các lĩnh vực như:

  • Kỹ thuật điện: Số phức được sử dụng để phân tích mạch điện xoay chiều.
  • Vật lý: Số phức được sử dụng trong cơ học lượng tử và xử lý tín hiệu.
  • Toán học ứng dụng: Số phức được sử dụng trong giải các bài toán về dòng chảy, nhiệt độ và sóng.

Luyện tập Thêm để Nâng Cao Kỹ Năng

Để nắm vững kiến thức về số phức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, học sinh nên luyện tập thêm các bài tập khác trong SGK và các tài liệu tham khảo. Ngoài ra, học sinh có thể tham gia các khóa học online hoặc tìm kiếm sự giúp đỡ từ các giáo viên và bạn bè.

Tổng kết

Bài tập 6.2 trang 96 SGK Toán 12 tập 2 là một bài toán quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về số phức. Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và các phương pháp giải được trình bày ở trên, các em học sinh sẽ giải quyết bài tập này một cách dễ dàng và hiệu quả. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12