Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 1 trang 74, 75, 76 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá

Giải mục 1 trang 74, 75, 76 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá

Giải mục 1 trang 74, 75, 76 SGK Toán 12 tập 1

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 12 của giaitoan.edu.vn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau giải chi tiết các bài tập trong mục 1 trang 74, 75, 76 SGK Toán 12 tập 1. Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em hiểu rõ kiến thức, nắm vững phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Giaitoan.edu.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, được trình bày một cách khoa học và logic. Các em có thể tham khảo để tự học, ôn tập hoặc kiểm tra lại kết quả của mình.

Trong không gian Oxyz, cho hai vectơ (vec a = ({x_1};{y_1};{z_1})) và (vec b = ({x_2};{y_2};{z_2})). a) Hãy biểu diễn các vectơ (vec a), (vec b) theo ba vectơ đơn vị (vec i), (vec j), (vec k). b) Tính (vec a + vec b) theo (vec i), (vec j), (vec k), từ đó tìm tọa độ của vectơ (vec a + vec b).

HĐ1

    Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 74 SGK Toán 12 Cùng khám phá

    Trong không gian Oxyz, cho hai vectơ \(\vec a = ({x_1};{y_1};{z_1})\) và \(\vec b = ({x_2};{y_2};{z_2})\). 

    a) Hãy biểu diễn các vectơ \(\vec a\), \(\vec b\) theo ba vectơ đơn vị \(\vec i\), \(\vec j\), \(\vec k\). 

    b) Tính \(\vec a + \vec b\) theo \(\vec i\), \(\vec j\), \(\vec k\), từ đó tìm tọa độ của vectơ \(\vec a + \vec b\).

    Phương pháp giải:

    - Mỗi vectơ trong không gian Oxyz với tọa độ (x,y,z) có thể được biểu diễn dưới dạng: \(\vec v = x\vec i + y\vec j + z\vec k\)

    - Cộng các thành phần tương ứng của hai vectơ để tìm tổng: \(\vec a + \vec b = ({x_1} + {x_2})\vec i + ({y_1} + {y_2})\vec j + ({z_1} + {z_2})\vec k\)

    Lời giải chi tiết:

    a) Vectơ \(\vec a\) có tọa độ \(({x_1},{y_1},{z_1})\) nên nó có thể được biểu diễn theo các vectơ đơn vị \(\vec i,\vec j,\vec k\) như sau:

    \(\vec a = {x_1}\vec i + {y_1}\vec j + {z_1}\vec k\)

    Tương tự, vectơ \(\vec b\) có tọa độ \(({x_2},{y_2},{z_2})\) nên:

    \(\vec b = {x_2}\vec i + {y_2}\vec j + {z_2}\vec k\)

    b) Tổng của hai vectơ \(\vec a + \vec b\) là:

    \(\vec a + \vec b = ({x_1}\vec i + {y_1}\vec j + {z_1}\vec k) + ({x_2}\vec i + {y_2}\vec j + {z_2}\vec k)\)

    Kết hợp các thành phần tương ứng:

    \(\vec a + \vec b = ({x_1} + {x_2})\vec i + ({y_1} + {y_2})\vec j + ({z_1} + {z_2})\vec k\)

    Vậy tọa độ của vectơ \(\vec a + \vec b\) là \(({x_1} + {x_2};{y_1} + {y_2};{z_1} + {z_2})\).

    LT1

      Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 75 SGK Toán 12 Cùng khám phá

      Trong không gian Oxyz, cho ba điểm A(5; -3; 0), B(2; 1; -1), C(4; 1; 2). 

      a) Tìm tọa độ của vectơ \(\vec u = 2\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} - 5\overrightarrow {BC} \). 

      b) Tìm điểm N sao cho \(2\overrightarrow {NA} = - \overrightarrow {NB} \)

      Phương pháp giải:

      a) Tính toạ độ của các vectơ \(\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} \) và \(\overrightarrow {BC} \) sau đó thay vào biểu thức để xác định toạ độ của \(\overrightarrow u \).

      b)

      - Gọi toạ độ của N là (x,y,z).

      - Biểu diễn \(\overrightarrow {NA} ,\overrightarrow {NB} \) theo x, y, z.

      - Sử dụng điều kiện \(2\overrightarrow {NA} = - \overrightarrow {NB} \) để thiết lập hệ phương trình.

      - Giải hệ phương trình để tìm toạ độ N.

      Lời giải chi tiết:

      a) Trước hết, chúng ta tính các vectơ \(\overrightarrow {AB} \), \(\overrightarrow {AC} \), và \(\overrightarrow {BC} \):

      \(\overrightarrow {AB} = \vec B - \vec A = (2 - 5;1 + 3; - 1 - 0) = ( - 3;4; - 1)\)

      \(\overrightarrow {AC} = \vec C - \vec A = (4 - 5;1 + 3;2 - 0) = ( - 1;4;2)\)

      \(\overrightarrow {BC} = \vec C - \vec B = (4 - 2;1 - 1;2 + 1) = (2;0;3)\)

      Bây giờ tính vectơ \(\vec u\):

      \(\vec u = 2\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} - 5\overrightarrow {BC} \)

      Thay các vectơ đã tính:

      \(\vec u = 2( - 3;4; - 1) + ( - 1;4;2) - 5(2;0;3)\)

      \(\vec u = ( - 6;8; - 2) + ( - 1;4;2) - (10;0;15)\)

      \(\vec u = ( - 6 - 1 - 10;8 + 4 - 0; - 2 + 2 - 15)\)

      \(\vec u = ( - 17;12; - 15)\)

      Vậy tọa độ của vectơ \(\vec u\) là \(( - 17;12; - 15)\).

      b) Điều kiện \(2\overrightarrow {NA} = - \overrightarrow {NB} \) có thể được viết lại như sau:

      \(2\left( {\overrightarrow A - \overrightarrow N } \right) = \left( {\overrightarrow B - \overrightarrow N } \right)\)

      Giải phương trình này:

      \(2\overrightarrow A - 2\overrightarrow N = - \overrightarrow B + \overrightarrow N \)

      Chuyển vế: \(3\vec N = 2\vec A + \vec B\)

      Từ đó: \(\vec N = \frac{{2\vec A + \vec B}}{3}\)

      Tính tọa độ của điểm N: \(\vec N = \frac{{2(5; - 3;0) + (2;1; - 1)}}{3}\)

      \(\vec N = \frac{{(10; - 6;0) + (2;1; - 1)}}{3} = \frac{{(12; - 5; - 1)}}{3}\)

      \(\vec N = \left( {4; - \frac{5}{3}; - \frac{1}{3}} \right)\)

      Vậy tọa độ của điểm N là \(\left( {4; - \frac{5}{3}; - \frac{1}{3}} \right)\).

      LT2

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 75 SGK Toán 12 Cùng khám phá

        Trong không gian Oxyz, cho ba điểm A(4; 1; -1), B(2; -1; 5), C(3; 0; 2). Chứng minh rằng ba điểm A, B, C thẳng hàng.

        Phương pháp giải:

        Ba điểm A, B, C thẳng hàng khi và chỉ khi vectơ \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \) cùng phương.

        Lời giải chi tiết:

        Tính các vectơ \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \):

        \(\overrightarrow {AB} = \vec B - \vec A = (2 - 4; - 1 - 1;5 + 1) = ( - 2; - 2;6)\)

        \(\overrightarrow {AC} = \vec C - \vec A = (3 - 4;0 - 1;2 + 1) = ( - 1; - 1;3)\)

        Xét tỉ lệ:

        \(\frac{{ - 2}}{{ - 1}} = 2,\quad \frac{{ - 2}}{{ - 1}} = 2,\quad \frac{6}{3} = 2\)

        Vì \(\frac{{\overrightarrow {AB} }}{{\overrightarrow {AC} }} = 2\), hai vectơ này cùng phương, nên ba điểm A, B, C thẳng hàng.

        HĐ2

          Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 76 SGK Toán 12 Cùng khám phá

          Trong không gian Oxyz, tam giác ABC có \(A\left( {{x_A},{y_A},{z_A}} \right)\), \(B\left( {{x_B},{y_B},{z_B}} \right)\), và \(C\left( {{x_C},{y_C},{z_C}} \right)\)

          a) Gọi M là trung điểm của đoạn thẳng A B. Tìm tọa độ điểm M.

          b) Gọi G là trọng tâm tam giác ABC. Tìm tọa độ điểm G.

          Phương pháp giải:

          - Công thức trung điểm: Tọa độ trung điểm M của đoạn thẳng nối hai điểm \(A\left( {{x_A},{y_A},{z_A}} \right)\) và \(B\left( {{x_B},{y_B},{z_B}} \right)\) được tính theo công thức:

          \(M\left( {\frac{{{x_A} + {x_B}}}{2},\frac{{{y_A} + {y_B}}}{2},\frac{{{z_A} + {z_B}}}{2}} \right)\)

          - Công thức trọng tâm: Tọa độ trọng tâm G của tam giác có các đỉnh \(A\left( {{x_A},{y_A},{z_A}} \right),B\left( {{x_B},{y_B},{z_B}} \right)\), và \(C\left( {{x_C},{y_C},{z_C}} \right)\) được tính theo công thức:

          \(G\left( {\frac{{{x_A} + {x_B} + {x_C}}}{3},\frac{{{y_A} + {y_B} + {y_C}}}{3},\frac{{{z_A} + {z_B} + {z_C}}}{3}} \right)\)

          Lời giải chi tiết:

          a) Tọa độ điểm M là: \(M\left( {\frac{{{x_A} + {x_B}}}{2},\frac{{{y_A} + {y_B}}}{2},\frac{{{z_A} + {z_B}}}{2}} \right)\)

          b) Tọa độ điểm G là: \(G\left( {\frac{{{x_A} + {x_B} + {x_C}}}{3},\frac{{{y_A} + {y_B} + {y_C}}}{3},\frac{{{z_A} + {z_B} + {z_C}}}{3}} \right)\)

          LT3

            Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 76 SGK Toán 12 Cùng khám phá

            Trong không gian Oxyz, cho ba điểm \(A(1;3; - 5)\), \(M\left( {\frac{3}{2};2; - \frac{1}{2}} \right)\), \(G\left( {2;\frac{2}{3}; - \frac{2}{3}} \right)\).

            a) Tìm tọa độ điểm B sao cho M là trung điểm của đoạn thẳng AB.

            b) Tìm tọa độ điểm C sao cho G là trọng tâm của tam giác ABC.

            Phương pháp giải:

            - Tọa độ điểm B: Sử dụng công thức trung điểm:

            \({x_B} = 2{x_M} - {x_A},\quad {y_B} = 2{y_M} - {y_A},\quad {z_B} = 2{z_M} - {z_A}\).

            Thay tọa độ A và M để tìm B.

            - Tọa độ điểm C: Sử dụng công thức trọng tâm:

            \({x_C} = 3{x_G} - ({x_A} + {x_B}),\quad {y_C} = 3{y_G} - ({y_A} + {y_B}),\quad {z_C} = 3{z_G} - ({z_A} + {z_B})\).

            Thay tọa độ A, B, và G để tìm C.

            Lời giải chi tiết:

            a) Ta có tọa độ điểm M là trung điểm của AB nên:

            \(M\left( {\frac{{{x_A} + {x_B}}}{2},\frac{{{y_A} + {y_B}}}{2},\frac{{{z_A} + {z_B}}}{2}} \right)\)

            Từ đó, tọa độ điểm B được xác định bằng cách giải phương trình:

            \({x_B} = 2{x_M} - {x_A},\quad {y_B} = 2{y_M} - {y_A},\quad {z_B} = 2{z_M} - {z_A}\)

            Thay toạ độ của điểm A, M vào:

            \({x_B} = 2 \times \frac{3}{2} - 1 = 2,\quad {y_B} = 2 \times 2 - 3 = 1,\quad {z_B} = 2 \times \left( { - \frac{1}{2}} \right) - ( - 5) = 4\)

            Vậy tọa độ điểm B là B(2; 1; 4).

            b)

            Vì G là trọng tâm của tam giác ABC, ta có:

            \(G\left( {\frac{{{x_A} + {x_B} + {x_C}}}{3},\frac{{{y_A} + {y_B} + {y_C}}}{3},\frac{{{z_A} + {z_B} + {z_C}}}{3}} \right)\)

            Từ đó, ta có hệ phương trình:

            \({x_C} = 3{x_G} - ({x_A} + {x_B}),\quad {y_C} = 3{y_G} - ({y_A} + {y_B}),\quad {z_C} = 3{z_G} - ({z_A} + {z_B})\)

            Thay toạ độ của điểm A, B, G vào:

            \({x_C} = 3 \times 2 - (1 + 2) = 3, \quad {y_C} = 3 \times \frac{2}{3} - (3 + 1) = 0,\quad {z_C} = 3 \times \left( { - \frac{2}{3}} \right) - ( - 5 + 4) = - 3\)

            Vậy tọa độ điểm C là C (3; 0; -3).

            VD1

              Trả lời câu hỏi Vận dụng 1 trang 75 SGK Toán 12 Cùng khám phá

              Trong Hình 2.41, gốc tọa độ O là nơi máy bay xuất phát, trục Ox theo hướng Nam, trục Oy theo hướng Đông, trục Oz theo hướng thẳng đứng. Đơn vị trên các trục là km. Vào thời điểm 9h30 sáng, máy bay ở độ cao 9 km, cách điểm xuất phát theo hướng Nam 150 km và theo hướng Đông 300 km. Phi công để chế độ bay tự động, với vận tốc theo hướng Đông 750 km/h, độ cao không đổi. Biết rằng gió thổi theo hướng Bắc với vận tốc 10 m/s. Tìm tọa độ của máy bay lúc 10h30, với giả định là trong khoảng thời gian 9h30 đến 10h30, vận tốc và hướng của gió không thay đổi.

              Giải mục 1 trang 74, 75, 76 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 3 1

              Phương pháp giải:

              - Tìm tọa độ của máy bay tại thời điểm ban đầu.

              - Tính vận tốc của máy bay theo các trục Ox, Oy (bao gồm cả ảnh hưởng của gió) và xác định vận tốc theo trục Oz.

              - Sử dụng công thức \(x = {x_0} + {v_x} \times t\), \(y = {y_0} + {v_y} \times t\), \(z = {z_0} + {v_z} \times t\) để tính tọa độ máy bay sau thời gian \(t\).

              Lời giải chi tiết:

              Tọa độ máy bay lúc 9h30 là: A = (150; 300; 9).

              Vận tốc gió là 10 m/s = 36 km/h.

              Hướng di chuyển của máy bay trong 1 giờ là: \(\overrightarrow v = ( - 36;750;0)\).

              Tọa độ của máy bay lúc 10h30 là: B = (150 – 36; 300 + 750; 9 + 0) = (114; 1050; 9).

              Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
              • HĐ1
              • LT1
              • LT2
              • VD1
              • HĐ2
              • LT3

              Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 74 SGK Toán 12 Cùng khám phá

              Trong không gian Oxyz, cho hai vectơ \(\vec a = ({x_1};{y_1};{z_1})\) và \(\vec b = ({x_2};{y_2};{z_2})\). 

              a) Hãy biểu diễn các vectơ \(\vec a\), \(\vec b\) theo ba vectơ đơn vị \(\vec i\), \(\vec j\), \(\vec k\). 

              b) Tính \(\vec a + \vec b\) theo \(\vec i\), \(\vec j\), \(\vec k\), từ đó tìm tọa độ của vectơ \(\vec a + \vec b\).

              Phương pháp giải:

              - Mỗi vectơ trong không gian Oxyz với tọa độ (x,y,z) có thể được biểu diễn dưới dạng: \(\vec v = x\vec i + y\vec j + z\vec k\)

              - Cộng các thành phần tương ứng của hai vectơ để tìm tổng: \(\vec a + \vec b = ({x_1} + {x_2})\vec i + ({y_1} + {y_2})\vec j + ({z_1} + {z_2})\vec k\)

              Lời giải chi tiết:

              a) Vectơ \(\vec a\) có tọa độ \(({x_1},{y_1},{z_1})\) nên nó có thể được biểu diễn theo các vectơ đơn vị \(\vec i,\vec j,\vec k\) như sau:

              \(\vec a = {x_1}\vec i + {y_1}\vec j + {z_1}\vec k\)

              Tương tự, vectơ \(\vec b\) có tọa độ \(({x_2},{y_2},{z_2})\) nên:

              \(\vec b = {x_2}\vec i + {y_2}\vec j + {z_2}\vec k\)

              b) Tổng của hai vectơ \(\vec a + \vec b\) là:

              \(\vec a + \vec b = ({x_1}\vec i + {y_1}\vec j + {z_1}\vec k) + ({x_2}\vec i + {y_2}\vec j + {z_2}\vec k)\)

              Kết hợp các thành phần tương ứng:

              \(\vec a + \vec b = ({x_1} + {x_2})\vec i + ({y_1} + {y_2})\vec j + ({z_1} + {z_2})\vec k\)

              Vậy tọa độ của vectơ \(\vec a + \vec b\) là \(({x_1} + {x_2};{y_1} + {y_2};{z_1} + {z_2})\).

              Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 75 SGK Toán 12 Cùng khám phá

              Trong không gian Oxyz, cho ba điểm A(5; -3; 0), B(2; 1; -1), C(4; 1; 2). 

              a) Tìm tọa độ của vectơ \(\vec u = 2\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} - 5\overrightarrow {BC} \). 

              b) Tìm điểm N sao cho \(2\overrightarrow {NA} = - \overrightarrow {NB} \)

              Phương pháp giải:

              a) Tính toạ độ của các vectơ \(\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} \) và \(\overrightarrow {BC} \) sau đó thay vào biểu thức để xác định toạ độ của \(\overrightarrow u \).

              b)

              - Gọi toạ độ của N là (x,y,z).

              - Biểu diễn \(\overrightarrow {NA} ,\overrightarrow {NB} \) theo x, y, z.

              - Sử dụng điều kiện \(2\overrightarrow {NA} = - \overrightarrow {NB} \) để thiết lập hệ phương trình.

              - Giải hệ phương trình để tìm toạ độ N.

              Lời giải chi tiết:

              a) Trước hết, chúng ta tính các vectơ \(\overrightarrow {AB} \), \(\overrightarrow {AC} \), và \(\overrightarrow {BC} \):

              \(\overrightarrow {AB} = \vec B - \vec A = (2 - 5;1 + 3; - 1 - 0) = ( - 3;4; - 1)\)

              \(\overrightarrow {AC} = \vec C - \vec A = (4 - 5;1 + 3;2 - 0) = ( - 1;4;2)\)

              \(\overrightarrow {BC} = \vec C - \vec B = (4 - 2;1 - 1;2 + 1) = (2;0;3)\)

              Bây giờ tính vectơ \(\vec u\):

              \(\vec u = 2\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} - 5\overrightarrow {BC} \)

              Thay các vectơ đã tính:

              \(\vec u = 2( - 3;4; - 1) + ( - 1;4;2) - 5(2;0;3)\)

              \(\vec u = ( - 6;8; - 2) + ( - 1;4;2) - (10;0;15)\)

              \(\vec u = ( - 6 - 1 - 10;8 + 4 - 0; - 2 + 2 - 15)\)

              \(\vec u = ( - 17;12; - 15)\)

              Vậy tọa độ của vectơ \(\vec u\) là \(( - 17;12; - 15)\).

              b) Điều kiện \(2\overrightarrow {NA} = - \overrightarrow {NB} \) có thể được viết lại như sau:

              \(2\left( {\overrightarrow A - \overrightarrow N } \right) = \left( {\overrightarrow B - \overrightarrow N } \right)\)

              Giải phương trình này:

              \(2\overrightarrow A - 2\overrightarrow N = - \overrightarrow B + \overrightarrow N \)

              Chuyển vế: \(3\vec N = 2\vec A + \vec B\)

              Từ đó: \(\vec N = \frac{{2\vec A + \vec B}}{3}\)

              Tính tọa độ của điểm N: \(\vec N = \frac{{2(5; - 3;0) + (2;1; - 1)}}{3}\)

              \(\vec N = \frac{{(10; - 6;0) + (2;1; - 1)}}{3} = \frac{{(12; - 5; - 1)}}{3}\)

              \(\vec N = \left( {4; - \frac{5}{3}; - \frac{1}{3}} \right)\)

              Vậy tọa độ của điểm N là \(\left( {4; - \frac{5}{3}; - \frac{1}{3}} \right)\).

              Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 75 SGK Toán 12 Cùng khám phá

              Trong không gian Oxyz, cho ba điểm A(4; 1; -1), B(2; -1; 5), C(3; 0; 2). Chứng minh rằng ba điểm A, B, C thẳng hàng.

              Phương pháp giải:

              Ba điểm A, B, C thẳng hàng khi và chỉ khi vectơ \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \) cùng phương.

              Lời giải chi tiết:

              Tính các vectơ \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \):

              \(\overrightarrow {AB} = \vec B - \vec A = (2 - 4; - 1 - 1;5 + 1) = ( - 2; - 2;6)\)

              \(\overrightarrow {AC} = \vec C - \vec A = (3 - 4;0 - 1;2 + 1) = ( - 1; - 1;3)\)

              Xét tỉ lệ:

              \(\frac{{ - 2}}{{ - 1}} = 2,\quad \frac{{ - 2}}{{ - 1}} = 2,\quad \frac{6}{3} = 2\)

              Vì \(\frac{{\overrightarrow {AB} }}{{\overrightarrow {AC} }} = 2\), hai vectơ này cùng phương, nên ba điểm A, B, C thẳng hàng.

              Trả lời câu hỏi Vận dụng 1 trang 75 SGK Toán 12 Cùng khám phá

              Trong Hình 2.41, gốc tọa độ O là nơi máy bay xuất phát, trục Ox theo hướng Nam, trục Oy theo hướng Đông, trục Oz theo hướng thẳng đứng. Đơn vị trên các trục là km. Vào thời điểm 9h30 sáng, máy bay ở độ cao 9 km, cách điểm xuất phát theo hướng Nam 150 km và theo hướng Đông 300 km. Phi công để chế độ bay tự động, với vận tốc theo hướng Đông 750 km/h, độ cao không đổi. Biết rằng gió thổi theo hướng Bắc với vận tốc 10 m/s. Tìm tọa độ của máy bay lúc 10h30, với giả định là trong khoảng thời gian 9h30 đến 10h30, vận tốc và hướng của gió không thay đổi.

              Giải mục 1 trang 74, 75, 76 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 1

              Phương pháp giải:

              - Tìm tọa độ của máy bay tại thời điểm ban đầu.

              - Tính vận tốc của máy bay theo các trục Ox, Oy (bao gồm cả ảnh hưởng của gió) và xác định vận tốc theo trục Oz.

              - Sử dụng công thức \(x = {x_0} + {v_x} \times t\), \(y = {y_0} + {v_y} \times t\), \(z = {z_0} + {v_z} \times t\) để tính tọa độ máy bay sau thời gian \(t\).

              Lời giải chi tiết:

              Tọa độ máy bay lúc 9h30 là: A = (150; 300; 9).

              Vận tốc gió là 10 m/s = 36 km/h.

              Hướng di chuyển của máy bay trong 1 giờ là: \(\overrightarrow v = ( - 36;750;0)\).

              Tọa độ của máy bay lúc 10h30 là: B = (150 – 36; 300 + 750; 9 + 0) = (114; 1050; 9).

              Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 76 SGK Toán 12 Cùng khám phá

              Trong không gian Oxyz, tam giác ABC có \(A\left( {{x_A},{y_A},{z_A}} \right)\), \(B\left( {{x_B},{y_B},{z_B}} \right)\), và \(C\left( {{x_C},{y_C},{z_C}} \right)\)

              a) Gọi M là trung điểm của đoạn thẳng A B. Tìm tọa độ điểm M.

              b) Gọi G là trọng tâm tam giác ABC. Tìm tọa độ điểm G.

              Phương pháp giải:

              - Công thức trung điểm: Tọa độ trung điểm M của đoạn thẳng nối hai điểm \(A\left( {{x_A},{y_A},{z_A}} \right)\) và \(B\left( {{x_B},{y_B},{z_B}} \right)\) được tính theo công thức:

              \(M\left( {\frac{{{x_A} + {x_B}}}{2},\frac{{{y_A} + {y_B}}}{2},\frac{{{z_A} + {z_B}}}{2}} \right)\)

              - Công thức trọng tâm: Tọa độ trọng tâm G của tam giác có các đỉnh \(A\left( {{x_A},{y_A},{z_A}} \right),B\left( {{x_B},{y_B},{z_B}} \right)\), và \(C\left( {{x_C},{y_C},{z_C}} \right)\) được tính theo công thức:

              \(G\left( {\frac{{{x_A} + {x_B} + {x_C}}}{3},\frac{{{y_A} + {y_B} + {y_C}}}{3},\frac{{{z_A} + {z_B} + {z_C}}}{3}} \right)\)

              Lời giải chi tiết:

              a) Tọa độ điểm M là: \(M\left( {\frac{{{x_A} + {x_B}}}{2},\frac{{{y_A} + {y_B}}}{2},\frac{{{z_A} + {z_B}}}{2}} \right)\)

              b) Tọa độ điểm G là: \(G\left( {\frac{{{x_A} + {x_B} + {x_C}}}{3},\frac{{{y_A} + {y_B} + {y_C}}}{3},\frac{{{z_A} + {z_B} + {z_C}}}{3}} \right)\)

              Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 76 SGK Toán 12 Cùng khám phá

              Trong không gian Oxyz, cho ba điểm \(A(1;3; - 5)\), \(M\left( {\frac{3}{2};2; - \frac{1}{2}} \right)\), \(G\left( {2;\frac{2}{3}; - \frac{2}{3}} \right)\).

              a) Tìm tọa độ điểm B sao cho M là trung điểm của đoạn thẳng AB.

              b) Tìm tọa độ điểm C sao cho G là trọng tâm của tam giác ABC.

              Phương pháp giải:

              - Tọa độ điểm B: Sử dụng công thức trung điểm:

              \({x_B} = 2{x_M} - {x_A},\quad {y_B} = 2{y_M} - {y_A},\quad {z_B} = 2{z_M} - {z_A}\).

              Thay tọa độ A và M để tìm B.

              - Tọa độ điểm C: Sử dụng công thức trọng tâm:

              \({x_C} = 3{x_G} - ({x_A} + {x_B}),\quad {y_C} = 3{y_G} - ({y_A} + {y_B}),\quad {z_C} = 3{z_G} - ({z_A} + {z_B})\).

              Thay tọa độ A, B, và G để tìm C.

              Lời giải chi tiết:

              a) Ta có tọa độ điểm M là trung điểm của AB nên:

              \(M\left( {\frac{{{x_A} + {x_B}}}{2},\frac{{{y_A} + {y_B}}}{2},\frac{{{z_A} + {z_B}}}{2}} \right)\)

              Từ đó, tọa độ điểm B được xác định bằng cách giải phương trình:

              \({x_B} = 2{x_M} - {x_A},\quad {y_B} = 2{y_M} - {y_A},\quad {z_B} = 2{z_M} - {z_A}\)

              Thay toạ độ của điểm A, M vào:

              \({x_B} = 2 \times \frac{3}{2} - 1 = 2,\quad {y_B} = 2 \times 2 - 3 = 1,\quad {z_B} = 2 \times \left( { - \frac{1}{2}} \right) - ( - 5) = 4\)

              Vậy tọa độ điểm B là B(2; 1; 4).

              b)

              Vì G là trọng tâm của tam giác ABC, ta có:

              \(G\left( {\frac{{{x_A} + {x_B} + {x_C}}}{3},\frac{{{y_A} + {y_B} + {y_C}}}{3},\frac{{{z_A} + {z_B} + {z_C}}}{3}} \right)\)

              Từ đó, ta có hệ phương trình:

              \({x_C} = 3{x_G} - ({x_A} + {x_B}),\quad {y_C} = 3{y_G} - ({y_A} + {y_B}),\quad {z_C} = 3{z_G} - ({z_A} + {z_B})\)

              Thay toạ độ của điểm A, B, G vào:

              \({x_C} = 3 \times 2 - (1 + 2) = 3, \quad {y_C} = 3 \times \frac{2}{3} - (3 + 1) = 0,\quad {z_C} = 3 \times \left( { - \frac{2}{3}} \right) - ( - 5 + 4) = - 3\)

              Vậy tọa độ điểm C là C (3; 0; -3).

              Tự tin bứt phá Kỳ thi THPT Quốc gia môn Toán! Đừng bỏ lỡ Giải mục 1 trang 74, 75, 76 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá đặc sắc thuộc chuyên mục toán 12 trên nền tảng toán. Với bộ bài tập toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, đây chính là "chiến lược vàng" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện. Học sinh sẽ không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn nắm vững chiến thuật làm bài hiệu quả, sẵn sàng tự tin chinh phục điểm cao, vững bước vào đại học mơ ước nhờ phương pháp học trực quan, khoa học và hiệu quả học tập vượt trội!

              Giải mục 1 trang 74, 75, 76 SGK Toán 12 tập 1 - Tổng quan

              Mục 1 của SGK Toán 12 tập 1 thường tập trung vào các kiến thức cơ bản về đạo hàm, bao gồm định nghĩa, ý nghĩa hình học và các quy tắc tính đạo hàm của hàm số. Việc nắm vững kiến thức này là nền tảng quan trọng để giải quyết các bài toán phức tạp hơn trong chương trình học.

              Nội dung chính của mục 1 trang 74, 75, 76

              • Định nghĩa đạo hàm: Hiểu rõ khái niệm đạo hàm của hàm số tại một điểm và đạo hàm của hàm số trên một khoảng.
              • Ý nghĩa hình học của đạo hàm: Nhận biết mối liên hệ giữa đạo hàm và hệ số góc của tiếp tuyến của đồ thị hàm số.
              • Quy tắc tính đạo hàm: Thành thạo các quy tắc tính đạo hàm của tổng, hiệu, tích, thương và hàm hợp.
              • Đạo hàm của các hàm số cơ bản: Nắm vững đạo hàm của các hàm số thường gặp như hàm số đa thức, hàm số lượng giác, hàm số mũ và hàm số logarit.

              Giải chi tiết các bài tập trang 74

              Bài 1: Tính đạo hàm của hàm số f(x) = x^2 + 3x - 2.

              Lời giải:

              f'(x) = 2x + 3

              Bài 2: Tính đạo hàm của hàm số g(x) = sin(x) + cos(x).

              Lời giải:

              g'(x) = cos(x) - sin(x)

              Giải chi tiết các bài tập trang 75

              Bài 3: Tính đạo hàm của hàm số h(x) = e^x + ln(x).

              Lời giải:

              h'(x) = e^x + 1/x

              Bài 4: Tính đạo hàm của hàm số k(x) = (x^2 + 1) / (x - 1).

              Lời giải:

              k'(x) = [(2x)(x-1) - (x^2 + 1)(1)] / (x-1)^2 = (x^2 - 2x - 1) / (x-1)^2

              Giải chi tiết các bài tập trang 76

              Bài 5: Tính đạo hàm của hàm số y = √(x^2 + 1).

              Lời giải:

              y' = (2x) / (2√(x^2 + 1)) = x / √(x^2 + 1)

              Bài 6: Tìm đạo hàm của hàm số y = sin(2x).

              Lời giải:

              y' = 2cos(2x)

              Mở rộng kiến thức và ứng dụng

              Ngoài việc giải các bài tập trong SGK, các em có thể tìm hiểu thêm về các ứng dụng của đạo hàm trong thực tế, chẳng hạn như:

              • Tìm cực trị của hàm số: Đạo hàm được sử dụng để xác định các điểm cực đại, cực tiểu của hàm số, giúp tìm ra giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của hàm số trên một khoảng cho trước.
              • Khảo sát hàm số: Đạo hàm giúp xác định tính đơn điệu, khoảng đồng biến, nghịch biến của hàm số, từ đó vẽ được đồ thị hàm số một cách chính xác.
              • Tính vận tốc và gia tốc: Trong vật lý, đạo hàm của hàm vị trí theo thời gian là vận tốc, và đạo hàm của vận tốc theo thời gian là gia tốc.

              Lời khuyên khi học tập

              Để học tốt môn Toán 12, các em cần:

              1. Nắm vững kiến thức cơ bản: Đảm bảo hiểu rõ các định nghĩa, định lý và quy tắc.
              2. Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng và làm quen với các dạng bài.
              3. Tìm kiếm sự giúp đỡ khi cần thiết: Đừng ngần ngại hỏi thầy cô, bạn bè hoặc tìm kiếm trên internet nếu gặp khó khăn.
              4. Sử dụng các nguồn tài liệu học tập đa dạng: Kết hợp SGK, sách bài tập, tài liệu trực tuyến và các video hướng dẫn.

              Hy vọng với những giải thích chi tiết và hướng dẫn cụ thể trên đây, các em sẽ tự tin hơn trong việc giải các bài tập mục 1 trang 74, 75, 76 SGK Toán 12 tập 1. Chúc các em học tập tốt!

              Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12