Đây là một trong những chủ đề quan trọng của chương trình Toán 12, đóng vai trò then chốt trong việc giải quyết các bài toán về hàm số và ứng dụng của đạo hàm. Bài viết này sẽ cung cấp đầy đủ và chi tiết lý thuyết, ví dụ minh họa, giúp bạn hiểu rõ và áp dụng hiệu quả kiến thức vào quá trình học tập và làm bài tập.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng, dễ hiểu và phù hợp với từng đối tượng học sinh.
Tính đơn điệu và cực trị của hàm số của hàm số Cho hàm số y = f(x) có đạo hàm trên khoảng (a;b), (có thể a là \( - \infty \);b là \( + \infty \)) Hàm số y = f(x) đồng biến trên khoảng K nếu f’(x) > 0 Hàm số y = f(x) đồng biến trên khoảng K nếu f’(x) < 0
1. Tính đơn điệu của hàm số và dấu của đạo hàm
Định lý
Cho hàm số y = f(x) có đạo hàm trên khoảng (a;b), (có thể a là \( - \infty \);b là \( + \infty \))
|
Ví dụ: Hàm số \(y = {x^2} - 4x + 2\) có y’ = 2x – 4
Định lý mở rộng
Cho hàm số y = f(x) có đạo hàm trên khoảng (a;b).
|
2. Cực trị của hàm số
Khái niệm cực trị của hàm số
Cho hàm số y = f(x) xác định và liên tục trên khoảng (a;b) (a có thể là \( - \infty \), b có thể là \( + \infty \) ) và điểm \({x_0} \in \left( {a;b} \right)\).
|
Ví dụ: Cho đồ thị của hàm số y = f(x) như sau:
Hàm số đạt cực tiểu tại x = -1 và \({y_{CT}}\)= y(-1) = 2
Hàm số đạt cực đại tại x = 0 và = y(0) = 3
Hàm số đạt cực tiểu tại x = 1 và \({y_{CT}}\)= y(1) = 2
Định lí (điều kiện đủ để hàm số có cực trị)
Giả sử hàm số y = f(x) liên tục trên khoảng (a;b) chứa điểm \({x_0}\) và có đạo hàm trên các khoảng \(\left( {a;{x_0}} \right)\) và \(\left( {{x_0};b} \right)\). Khi đó:
|
Ví dụ: Tìm cực trị của hàm số \(y = {x^3} - 6{x^2} + 9x + 30.\)
Tập xác định của hàm số là R.
Ta có: \(y' = 3{x^2} - 12x + 9\); y’ = 0 \( \Leftrightarrow \)x = 1 hoặc x = 3.
BBT:
Hàm số đạt cực đại tại x = 1 và = y(1) = 34.
Hàm số đạt cực tiểu tại x = 3 và \({y_{CT}}\)= y(3) = 30.
Tổng quát, ta có quy tắc tìm cực trị của hàm số y = f(x)
|
Chương trình Toán 12 Cánh Diều, phần về hàm số, đặc biệt chú trọng đến việc nắm vững lý thuyết về tính đơn điệu và cực trị. Đây là nền tảng để giải quyết nhiều dạng bài tập phức tạp, đồng thời là kiến thức quan trọng cho các kỳ thi quan trọng như THPT Quốc gia.
Một hàm số f(x) được gọi là đồng biến trên một khoảng (a, b) nếu với mọi x1, x2 thuộc (a, b) và x1 < x2 thì f(x1) ≤ f(x2). Hàm số được gọi là nghịch biến trên một khoảng (a, b) nếu với mọi x1, x2 thuộc (a, b) và x1 < x2 thì f(x1) ≥ f(x2).
Để xét tính đơn điệu của hàm số, chúng ta thường sử dụng đạo hàm. Cụ thể:
Điểm x0 được gọi là điểm cực đại của hàm số f(x) nếu tồn tại một khoảng mở (a, b) chứa x0 sao cho f(x0) ≥ f(x) với mọi x thuộc (a, b). Điểm x0 được gọi là điểm cực tiểu của hàm số f(x) nếu tồn tại một khoảng mở (a, b) chứa x0 sao cho f(x0) ≤ f(x) với mọi x thuộc (a, b).
Điều kiện cần: Nếu hàm số f(x) có cực trị tại x0 thì f'(x0) = 0 và x0 là nghiệm của phương trình f'(x) = 0.
Điều kiện đủ:
Lý thuyết về tính đơn điệu và cực trị có nhiều ứng dụng trong việc:
Xét hàm số f(x) = x3 - 3x2 + 2. Ta có f'(x) = 3x2 - 6x. Giải phương trình f'(x) = 0 ta được x = 0 và x = 2.
Tính f''(x) = 6x - 6.
Tại x = 0, f''(0) = -6 < 0, do đó x = 0 là điểm cực đại của hàm số và f(0) = 2.
Tại x = 2, f''(2) = 6 > 0, do đó x = 2 là điểm cực tiểu của hàm số và f(2) = -2.
Hy vọng với những kiến thức và ví dụ minh họa trên, bạn đã nắm vững lý thuyết về tính đơn điệu và cực trị của hàm số Toán 12 Cánh Diều. Hãy luyện tập thêm nhiều bài tập để củng cố kiến thức và nâng cao kỹ năng giải toán.