Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Lý thuyết Phương trình đường thẳng trong không gian Toán 12 Cùng khám phá

Lý thuyết Phương trình đường thẳng trong không gian Toán 12 Cùng khám phá

Lý thuyết Phương trình đường thẳng trong không gian Toán 12

Chào mừng bạn đến với bài học về Lý thuyết Phương trình đường thẳng trong không gian Toán 12 tại giaitoan.edu.vn. Đây là một trong những chủ đề quan trọng và thường xuyên xuất hiện trong các kỳ thi THPT Quốc gia.

Bài học này sẽ cung cấp cho bạn kiến thức nền tảng vững chắc về phương trình đường thẳng, các dạng phương trình, và cách ứng dụng để giải quyết các bài toán thực tế.

1. Phương trình tham số và phương trình chính tắc của đường thẳng Vecto chỉ phương của đường thẳng

1. Phương trình tham số và phương trình chính tắc của đường thẳng

Vecto chỉ phương của đường thẳng

Vecto \(\overrightarrow a \ne \overrightarrow 0 \) được gọi là vecto chỉ phương của đường thẳng d nếu giá của \(\overrightarrow a \) song song hoặc trùng với d.

Ví dụ: Cho hình hộp ABCD.A′B′C′D′, đường thẳng d đi qua hai điểm A và C. Tìm bốn vecto có điểm đầu và điểm cuối trong các đỉnh của hình hộp đã cho và là vecto chỉ phương của d.

Giải:

Hai vectơ \(\overrightarrow {AC} \) và \(\overrightarrow {CA} \) có giá trị trùng với d, hai vectơ \(\overrightarrow {A'C'} \) và \(\overrightarrow {C'A'} \) có giá song song với d (do AC//A′C′).

Vậy ta có bốn vectơ chỉ phương của đường thẳng d là \(\overrightarrow {AC} \), \(\overrightarrow {CA} \), \(\overrightarrow {A'C'} \), \(\overrightarrow {C'A'} \).

Phương trình tham số của đường thẳng

Trong không gian Oxyz, cho đường thẳng d đi qua điểm \({M_0}({x_0};{y_0};{z_0})\) và có vecto chỉ phương \(\overrightarrow a = ({a_1};{a_2};{a_3})\). Hệ phương trình:

\(\left\{ \begin{array}{l}x = {x_0} + {a_1}t\\y = {y_0} + {a_2}t\\z = {z_0} + {a_3}t\end{array} \right.\)

được gọi là phương trình tham số của đường thẳng d (t là tham số, \(t \in R\)).

Ví dụ: Trong không gian Oxyz, cho đường thẳng d đi qua điểm M(2;−2;1) và có vectơ chỉ phương là \(\overrightarrow a = (1; - 1;2)\).

a) Viết phương trình tham số của đường thẳng d.

b) Trong hai điểm A(3;−3;3) và B(1;−1;1), điểm nào thuộc d?

Giải a) Phương trình tham số của d là \(\left\{ \begin{array}{l}x = 2 + t\\y = - 2 - t\\z = 1 + 2t\end{array} \right.\) \((t \in \mathbb{R})\).

b) Điểm \({M_0}({x_0};{y_0};{z_0})\) thuộc đường thẳng d khi và chỉ khi có giá trị t thỏa mãn hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}{x_0} = 2 + t\\{y_0} = - 2 - t\\{z_0} = 1 + 2t\end{array} \right.\).

Ta có:

Với A(3;−3;3), ta xét \(\left\{ \begin{array}{l}3 = 2 + t\\ - 3 = - 2 - t\\3 = 1 + 2t\end{array} \right.\). Hệ phương trình này có nghiệm duy nhất t = 1 nên A thuộc đường thẳng d.

Với B(1;−1;1), ta xét \(\left\{ \begin{array}{l}1 = 2 + t\\ - 1 = - 2 - t\\1 = 1 + 2t\end{array} \right.\). Hệ phương trình này vô nghiệm nên B không thuộc d.

Phương trình chính tắc của đường thẳng

Trong không gian Oxyz, cho đường thẳng d đi qua điểm \({M_0}({x_0};{y_0};{z_0})\) và có vecto chỉ phương \(\overrightarrow a = ({a_1};{a_2};{a_3})\) với \({a_1}\), \({a_2}\), \({a_3}\) đều khác 0.

Hệ phương trình

\(\frac{{x - {x_0}}}{{{a_1}}} = \frac{{y - {y_0}}}{{{a_2}}} = \frac{{z - {z_0}}}{{{a_3}}}\)

được gọi là phương trình chính tắc của đường thẳng d.

Ví dụ: Trong không gian Oxyz, viết phương trình chính tắc của đường thẳng d, biết:

a) Đường thẳng d đi qua điểm M(4;2;−1) và có vectơ chỉ phương \(\overrightarrow a = ( - 1; - 4;3)\).

b) Đường thẳng d có phương trình tham số là \(\left\{ \begin{array}{l}x = 2 - t\\y = - 1 + 2t\\z = 3 - 3t\end{array} \right.\) \((t \in \mathbb{R})\).

Giải:

a) Phương trình chính tắc của đường thẳng d là \(\frac{{x - 4}}{{ - 1}} = \frac{{y - 2}}{{ - 4}} = \frac{{z + 1}}{3}\).

b)

Cách 1: Từ phương trình tham số của d, ta có đồ thị qua điểm M(2;−1;3) và có một vectơ chỉ phương \(\overrightarrow a = ( - 1;2; - 3)\).

Suy ra, phương trình chính tắc của d là \(\frac{{x - 2}}{{ - 1}} = \frac{{y + 1}}{2} = \frac{{z - 3}}{{ - 3}}\).

Cách 2: Từ phương trình tham số của dd, tính theo x , y, z, ta có \(\left\{ \begin{array}{l}t = \frac{{x - 2}}{{ - 1}}\\t = \frac{{y + 1}}{2}\\t = \frac{{z - 3}}{{ - 3}}\end{array} \right.\).

Vậy \(\frac{{x - 2}}{{ - 1}} = \frac{{y + 1}}{2} = \frac{{z - 3}}{{ - 3}}\). Đây là phương trình chính tắc của d.

Phương trình đường thẳng đi qua hai điểm

Trong không gian Oxyz, cho hai điểm phân biệt \(A({x_A};{y_A};{z_A})\) và \(B({x_B};{y_B};{z_B})\).

+ Đường thẳng AB có phương trình tham số là \(\left\{ \begin{array}{l}x = {x_A} + ({x_B} - {x_A})t\\y = {y_A} + ({y_B} - {y_A})t\\z = {z_A} + ({z_B} - {z_A})t\end{array} \right.\) \((t \in R)\).

+ Nếu \({x_A} \ne {x_B},{y_A} \ne {y_B},{z_A} \ne {z_B}\) thì đường thẳng AB có phương trình chính tắc là: \(\frac{{x - {x_A}}}{{{x_B} - {x_A}}} = \frac{{y - {y_A}}}{{{y_B} - {y_A}}} = \frac{{z - {z_A}}}{{{z_B} - {z_A}}}\).

Ví dụ: Trong không gian Oxyz, viết phương trình tham số và phương trình chính tắc của đường thẳng đi qua hai điểm A(4; 2; -1) và B(3; -2; 2).

Giải:

Phương trình tham số của AB là:

\(\left\{ \begin{array}{l}x = 4 + (3 - 4)t\\y = 2 + ( - 2 - 2)t\\z = - 1 + (2 + 1)t\end{array} \right.\) \((t \in R)\) hay \(\left\{ \begin{array}{l}x = 4 - t\\y = 2 - 4t\\z = - 1 + 3t\end{array} \right.\) \((t \in R)\).

Phương trình chính tắc của đường thẳng AB là:

\(\frac{{x - 4}}{{3 - 4}} = \frac{{y - 2}}{{ - 2 - 2}} = \frac{{z - ( - 1)}}{{2 - ( - 1)}}\) hay \(\frac{{x - 4}}{{ - 1}} = \frac{{y - 2}}{{ - 4}} = \frac{{z + 1}}{3}\).

2. Vị trí tương đối giữa hai đường thẳng trong không gian. Điều kiện để hai đường thẳng vuông góc trong không gian

Trong không gian Oxyz, cho hai đường thẳng

d: \(\left\{ \begin{array}{l}x = {x_0} + {a_1}t\\y = {y_0} + {a_2}t\\z = {z_0} + {a_3}t\end{array} \right.\) có vecto chỉ phương \(\overrightarrow a = ({a_1};{a_2};{a_3})\) và \({M_0}({x_0};{y_0};{z_0}) \in d\);

d’: \(\left\{ \begin{array}{l}x = {x_0}' + {a_1}'t'\\y = {y_0}' + {a_2}'t'\\z = {z_0}' + {a_3}'t'\end{array} \right.\) có vecto chỉ phương \(\overrightarrow {a'} = ({a_1}';{a_2}';{a_3}')\).

Khi đó:

+ d//d’ khi và chỉ khi \(\overrightarrow a \) cùng phương với \(\overrightarrow {a'} \) và \({M_0} \notin d'\).

+ d trùng d’ khi và chỉ khi \(\overrightarrow a \) cùng phương với \(\overrightarrow {a'} \) và \({M_0} \in d'\).

+ d cắt d’ khi và chỉ hệ phương trình ẩn t, t’ sau:

\(\left\{ \begin{array}{l}{x_0} + {a_1}t = {x_0}' + {a_1}'t'\\{y_0} + {a_2}t = {y_0}' + {a_2}'t'\\{z_0} + {a_3}t = {z_0}' + {a_3}'t'\end{array} \right.\) có đúng một nghiệm.

+ d và d’ chéo nhau khi và chỉ khi \(\overrightarrow a \) không cùng phương với \(\overrightarrow {a'} \) và hệ:

\(\left\{ \begin{array}{l}{x_0} + {a_1}t = {x_0}' + {a_1}'t'\\{y_0} + {a_2}t = {y_0}' + {a_2}'t'\\{z_0} + {a_3}t = {z_0}' + {a_3}'t'\end{array} \right.\) vô nghiệm.

Lưu ý:

- Khi xét vị trí tương đối của hai đường thẳng, người ta thường xét tính cùng phương của hai vectơ chỉ phương của hai đường thẳng đó:

+ Nếu hai vectơ chỉ phương cùng phương thì hai đường thẳng đó song song hoặc trùng nhau.

+ Nếu hai vectơ chỉ phương không cùng phương thì hai đường thẳng đó cắt nhau hoặc chéo nhau.

- Ta có thể sử dụng tích có hướng và tích vô hướng để xét vị trí tương đối của hai đường thẳng. Chẳng hạn: Trong không gian Oxyz, cho đường thẳng d đi qua điểm M, có vectơ chỉ phương \(\overrightarrow a \) và đường thẳng d′ đi qua điểm M′, có vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {a'} \). Khi \(\left[ {\overrightarrow a ,\overrightarrow {a'} } \right] \ne \overrightarrow 0 \):

+ Nếu \(\left[ {\overrightarrow a ,\overrightarrow {a'} } \right].\overrightarrow {MM'} = 0\) thì d và d′ cắt nhau.

+ Nếu \(\left[ {\overrightarrow a ,\overrightarrow {a'} } \right].\overrightarrow {MM'} \ne 0\) thì d và d′ chéo nhau.

Ví dụ: Trong không gian Oxyz, xét vị trí tương đối của các cặp đường thẳng sau:

a) d: \(\left\{ \begin{array}{l}x = 1 + t\\y = 2t\\z = 3 - t\end{array} \right.\) \((t \in R)\) hay d’: \(\left\{ \begin{array}{l}x = 2 + 2t'\\y = 3 + 4t'\\z = 5 - 2t'\end{array} \right.\) \((t' \in R)\).

b) d: \(\left\{ \begin{array}{l}x = 1 + 2t\\y = - 1 + 3t\\z = 5 + t\end{array} \right.\) \((t \in R)\) hay d’: \(\frac{{x - 1}}{3} = \frac{{y + 2}}{2} = \frac{{z + 1}}{2}\).

c) d: \(\frac{x}{1} = \frac{{y - 1}}{{ - 1}} = \frac{z}{2}\) và d’: \(\frac{{x - 1}}{5} = \frac{{y - 2}}{1} = \frac{{z + 2}}{{ - 2}}\).

Giải:

a) Ta có các vectơ chỉ phương của d và d′ lần lượt là \(\overrightarrow a = (1;2; - 1)\) và \(\overrightarrow {a'} = (2;4; - 2)\).

Vì \(\overrightarrow {a'} = 2\overrightarrow a \) nên \(\overrightarrow a \) và \(\overrightarrow {a'} \) cùng phương. Từ đó suy ra d và d′ song song với nhau hoặc trùng nhau.

Xét điểm \(M\left( {1;0;3} \right) \in d\), ta có \(M \notin d'\) nên d//d′.

b) Ta có d và d′ lần lượt nhận \(\overrightarrow a = \left( {2;3;1} \right)\;\) và \(\overrightarrow {a'} = \left( {3;2;2} \right)\;\) là các vectơ chỉ phương.

Vì \(\overrightarrow a \) và \(\overrightarrow {a'} \) không cùng phương nên d và d′ cắt nhau hoặc chéo nhau.

Có d′ đi qua M(1;2;−1) và có vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {a'} = \left( {3;2;2} \right)\;\) nên có phương trình tham số là d’: \(\left\{ \begin{array}{l}x = 1 + 3t'\\y = - 2 + 2t'\\z = - 1 + 2t'\end{array} \right.\) \((t' \in R)\).

Xét hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}1 + 2t = 1 + 3t'\\ - 1 + 3t = - 2 + 2t'\\5 + t = - 1 + 2t'\end{array} \right.\) ta không tìm được giá trị t, t’ thỏa mãn cả ba phương trình của hệ. Ta suy ra hệ trên vô nghiệm.

Vậy d và d’ chéo nhau.

c) Ta có: d đi qua M(0;1;0) và có vectơ chỉ phương \(\overrightarrow a = \left( {1; - 1;2} \right)\).

d′ đi qua M′(1;2;−2) và có vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {a'} = (5;1; - 2)\).

Nên phương trình tham số của d và d′ lần lượt là:

d: \(\left\{ \begin{array}{l}x = t\\y = 1 - t\\z = 2t\end{array} \right.\) \((t \in R)\) và d’: \(\left\{ \begin{array}{l}x = 1 + 5t'\\y = 2 + t'\\z = - 2 - 2t'\end{array} \right.\) \((t' \in R)\).

Xét hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}t = 1 + 5t'\\1 - t = 2 + t'\\2t = - 2 - 2t'\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}t - 5t' = 1\\ - t - t' = 2\\2t + 2t' = - 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}t = - \frac{2}{3}\\t' = - \frac{1}{3}\end{array} \right.\).

Hệ phương trình trên có đúng một nghiệm, nên d và d’ cắt nhau.

Điều kiện để hai đường thẳng vuông góc

Trong không gian Oxyz, cho hai đường thẳng d và d’ tương ứng có vecto chỉ phương \(\overrightarrow a = ({a_1};{a_2};{a_3})\), \(\overrightarrow {a'} = ({a_1}';{a_2}';{a_3}')\). Khi đó:

\(d \bot d' \Leftrightarrow \overrightarrow a \cdot \overrightarrow {a'} = 0 \Leftrightarrow {a_1}{a_1}' + {a_2}{a_2}' + {a_3}{a_3}' = 0\).

Ví dụ: Trong không gian Oxyz, chứng minh hai đường thẳng sau đây vuông góc với nhau:

d': \(\left\{ \begin{array}{l}x = 5 - t\\y = - 3 + 2t\\z = 4t\end{array} \right.\) \((t \in R)\) và d’: \(\frac{{x - 9}}{2} = \frac{{y - 13}}{3} = \frac{{z - 1}}{{ - 1}}\).

Giải:

d và d’ lần lượt có vecto chỉ phương là \(\overrightarrow a = \left( { - 1;2;4} \right)\;\) và \(\overrightarrow {a'} = \left( {2;3; - 1} \right)\;\).

Ta có \(\overrightarrow a .\overrightarrow {a'} = - 2 + 6 - 4 = 0\) Suy ra \(\overrightarrow a \bot \overrightarrow {a'} \). Vậy \(d \bot d'\).

Lý thuyết Phương trình đường thẳng trong không gian Toán 12 Cùng khám phá 1

Tự tin bứt phá Kỳ thi THPT Quốc gia môn Toán! Đừng bỏ lỡ Lý thuyết Phương trình đường thẳng trong không gian Toán 12 Cùng khám phá đặc sắc thuộc chuyên mục sgk toán 12 trên nền tảng học toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, đây chính là "chiến lược vàng" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện. Học sinh sẽ không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn nắm vững chiến thuật làm bài hiệu quả, sẵn sàng tự tin chinh phục điểm cao, vững bước vào đại học mơ ước nhờ phương pháp học trực quan, khoa học và hiệu quả học tập vượt trội!

Lý thuyết Phương trình đường thẳng trong không gian Toán 12

Trong không gian Oxyz, đường thẳng là tập hợp các điểm thỏa mãn một phương trình nhất định. Việc nắm vững lý thuyết về phương trình đường thẳng là vô cùng quan trọng để giải quyết các bài toán hình học không gian một cách hiệu quả.

1. Các dạng phương trình đường thẳng trong không gian

Có ba dạng phương trình thường gặp của đường thẳng trong không gian:

  • Phương trình tham số:x = x0 + at, y = y0 + bt, z = z0 + ct, trong đó (x0, y0, z0) là tọa độ một điểm thuộc đường thẳng và (a, b, c) là vectơ chỉ phương của đường thẳng.
  • Phương trình chính tắc:(x - x0)/a = (y - y0)/b = (z - z0)/c, với điều kiện a, b, c khác 0.
  • Phương trình mặt phẳng chứa đường thẳng: Một đường thẳng có thể được xác định bởi giao tuyến của hai mặt phẳng.

2. Vectơ chỉ phương của đường thẳng

Vectơ chỉ phương của đường thẳng là một vectơ song song với đường thẳng đó. Nếu đường thẳng đi qua hai điểm A(xA, yA, zA) và B(xB, yB, zB) thì vectơ AB = (xB - xA, yB - yA, zB - zA) là một vectơ chỉ phương của đường thẳng.

3. Điều kiện song song, vuông góc của hai đường thẳng

Cho hai đường thẳng d1 và d2 có vectơ chỉ phương lần lượt là u1u2:

  • d1 song song với d2 khi và chỉ khi u1 = k.u2 với k là một số thực khác 0.
  • d1 vuông góc với d2 khi và chỉ khi u1.u2 = 0 (tích vô hướng của hai vectơ bằng 0).

4. Khoảng cách từ một điểm đến đường thẳng

Khoảng cách d từ điểm M(xM, yM, zM) đến đường thẳng Δ có phương trình tham số x = x0 + at, y = y0 + bt, z = z0 + ct được tính theo công thức:

d = |[AM x u]| / |u|, trong đó A là một điểm thuộc đường thẳng Δ, u là vectơ chỉ phương của Δ, và AM là vectơ từ A đến M.

5. Bài tập ví dụ minh họa

Ví dụ 1: Viết phương trình tham số của đường thẳng đi qua điểm A(1, 2, 3) và có vectơ chỉ phương u = (2, -1, 1).

Giải: Phương trình tham số của đường thẳng là: x = 1 + 2t, y = 2 - t, z = 3 + t.

Ví dụ 2: Tìm góc giữa hai đường thẳng d1 và d2 có vectơ chỉ phương u1 = (1, 0, 0)u2 = (0, 1, 0).

Giải: Góc θ giữa hai đường thẳng được tính bởi công thức: cos θ = (u1.u2) / (|u1||u2|) = 0. Vậy θ = 90o, hai đường thẳng vuông góc với nhau.

6. Luyện tập và củng cố kiến thức

Để nắm vững kiến thức về phương trình đường thẳng trong không gian, bạn nên luyện tập thêm nhiều bài tập khác nhau. Giaitoan.edu.vn cung cấp một hệ thống bài tập phong phú và đa dạng, giúp bạn rèn luyện kỹ năng giải toán một cách hiệu quả.

Chúc bạn học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12