Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài tập 5.18 trang 64 SGK Toán 12 tập 2 tại giaitoan.edu.vn. Bài tập này thuộc chương trình học Toán 12, tập trung vào kiến thức về số phức và các phép toán liên quan.
Chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.
Xét vị trí tương đối của các cặp đường thẳng \(d\) và \(d'\) cho bởi các phương trình sau: a) \(d:\frac{{x + 3}}{2} = \frac{{y + 2}}{3} = \frac{{z - 6}}{4}\) và \(d':\frac{{x - 5}}{1} = \frac{{y + 1}}{{ - 4}} = \frac{{z - 20}}{1}\); b) \(d:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 1 + t}\\{y = 2 + t\,\,\,\,\,{\mkern 1mu} (t \in \mathbb{R})}\\{z = 3 - t}\end{array}} \right.\) và \(d':\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 1 + 2t'}\\{y = - 1 + 2t'{\mkern 1mu} (t' \in \mathbb{R})}\\{z = 2 - 2t'}\end{
Đề bài
Xét vị trí tương đối của các cặp đường thẳng \(d\) và \(d'\) cho bởi các phương trình sau:
a) \(d:\frac{{x + 3}}{2} = \frac{{y + 2}}{3} = \frac{{z - 6}}{4}\) và \(d':\frac{{x - 5}}{1} = \frac{{y + 1}}{{ - 4}} = \frac{{z - 20}}{1}\);
b) \(d:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 1 + t}\\{y = 2 + t\,\,\,\,\,{\mkern 1mu} (t \in \mathbb{R})}\\{z = 3 - t}\end{array}} \right.\) và \(d':\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 1 + 2t'}\\{y = - 1 + 2t'{\mkern 1mu} (t' \in \mathbb{R})}\\{z = 2 - 2t'}\end{array}} \right.\);
c) \(d:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 1 + t}\\{y = 3 - 2t{\mkern 1mu} \,\,\,\,\,(t \in \mathbb{R})}\\{z = 1}\end{array}} \right.\) và \(d':\frac{{x - 1}}{{ - 1}} = \frac{{y - 2}}{2} = \frac{z}{3}\).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
1. Tìm vectơ chỉ phương của các đường thẳng d và d'.
2. Kiểm tra xem các vectơ chỉ phương có tỉ lệ với nhau không để xác định đường thẳng song song hoặc trùng nhau.
3. Nếu không song song, kiểm tra xem hai đường thẳng có giao nhau không bằng cách tìm điểm chung.
4. Nếu không có điểm chung, thì hai đường thẳng chéo nhau.
Lời giải chi tiết
a)
Phương trình đường thẳng d:
\(\frac{{x + 3}}{2} = \frac{{y + 2}}{3} = \frac{{z - 6}}{4}\)
Tọa độ điểm thuộc d: \(A( - 3; - 2;6)\) Vectơ chỉ phương của d: \(\overrightarrow {{u_d}} = (2;3;4)\)
Phương trình đường thẳng d':
\(\frac{{x - 5}}{1} = \frac{{y + 1}}{{ - 4}} = \frac{{z - 20}}{1}\)
Tọa độ điểm thuộc d’: \(B(5; - 1;20)\) Vectơ chỉ phương của d’: \(\overrightarrow {{u_{d'}}} = (1; - 4;1)\)
So sánh hai vectơ chỉ phương:
\(\frac{2}{1} \ne \frac{3}{{ - 4}}\)
Hai vectơ không tỉ lệ. Do đó, d và d' không song song.
Kiểm tra điểm chung:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{ - 3 + 2t = 5 + t'}\\{ - 2 + 3t = - 1 - 4t'}\\{6 + 4t = 20 + t'}\end{array}} \right.\)
Với \(t = 3\) và \(t' = - 2\) thì ta được điểm \(M(3;7;18)\) là giao điểm của d và d’
Vậy, d và d’ là cắt nhau.
b)
Phương trình đường thẳng d:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 1 + t}\\{y = 2 + t}\\{z = 3 - t}\end{array}} \right.\)
Tọa độ điểm thuộc d: \(A(1,2,3)\), vectơ chỉ phương của d: \(\overrightarrow {{u_d}} = (1,1, - 1)\)
Phương trình đường thẳng d':
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 1 + 2t'}\\{y = - 1 + 2t'}\\{z = 2 - 2t'}\end{array}} \right.\)
Tọa độ điểm thuộc d': \(B(1, - 1,2)\), vectơ chỉ phương của d': \(\overrightarrow {{u_{d'}}} = (2,2, - 2)\)
So sánh hai vectơ chỉ phương:
\(\frac{1}{2} = \frac{1}{2} = \frac{{ - 1}}{{ - 2}}\)
Nhận thấy d và d’ không có điểm chung nên hai đường thẳng này song song với nhau.
c)
Phương trình đường thẳng d:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 1 + t}\\{y = 3 - 2t}\\{z = 1}\end{array}} \right.\)
Tọa độ điểm thuộc d: \(A(1,3,1)\) Vectơ chỉ phương của d: \(\overrightarrow {{u_d}} = (1, - 2,0)\)
Phương trình đường thẳng d’:
\(\frac{{x - 1}}{{ - 1}} = \frac{{y - 2}}{2} = \frac{z}{3}\)
Tọa độ điểm thuộc d’: \(B(1,2,0)\) Vectơ chỉ phương của d’: \(\overrightarrow {{u_{d'}}} = ( - 1,2,3)\)
So sánh hai vectơ chỉ phương:
\(\frac{1}{{ - 1}} = \frac{{ - 2}}{2} \ne \frac{0}{3}\)
Hai vectơ không tỉ lệ. Do đó, d và d' không song song.
Kiểm tra điểm chung:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{1 + t = 1 - t'}\\{3 - 2t = 2 + 2t'}\\{1 = 3t'}\end{array}} \right.\)
Giải hệ phương trình của hai đường thẳng, không tìm được điểm chung
Vậy, d và d’ là chéo nhau.
Bài tập 5.18 trang 64 SGK Toán 12 tập 2 yêu cầu chúng ta tìm số phức z thỏa mãn một điều kiện nhất định. Để giải bài tập này, chúng ta cần nắm vững các kiến thức cơ bản về số phức, bao gồm:
Để giải bài tập này, chúng ta sẽ tiến hành theo các bước sau:
(Ở đây sẽ là lời giải chi tiết cụ thể của bài tập 5.18, bao gồm các bước giải, công thức sử dụng và kết quả cuối cùng. Ví dụ, nếu bài toán yêu cầu tìm z sao cho |z - (1+i)| = 2, lời giải sẽ trình bày chi tiết cách giải phương trình này, sử dụng kiến thức về module của số phức và biểu diễn hình học của số phức trên mặt phẳng phức.)
Để giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải bài tập về số phức, chúng ta cùng xem xét một ví dụ minh họa sau:
Ví dụ: Tìm số phức z sao cho z + z̄ = 4.
Lời giải:
Đặt z = a + bi, với a, b là các số thực. Khi đó, z̄ = a - bi.
Ta có: z + z̄ = (a + bi) + (a - bi) = 2a.
Theo đề bài, z + z̄ = 4, suy ra 2a = 4, hay a = 2.
Vậy, z = 2 + bi, với b là bất kỳ số thực nào.
Ngoài bài tập 5.18, các em có thể tham khảo thêm các bài tập tương tự sau:
Khi giải bài tập về số phức, các em cần lưu ý những điều sau:
Bài tập 5.18 trang 64 SGK Toán 12 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp các em củng cố kiến thức về số phức. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết và ví dụ minh họa trên, các em sẽ giải bài tập này một cách dễ dàng và hiệu quả. Chúc các em học tốt!
Khái niệm | Giải thích |
---|---|
Số phức | Biểu thức có dạng a + bi, với a, b là số thực và i là đơn vị ảo. |
Phần thực | Số a trong số phức a + bi. |
Phần ảo | Số b trong số phức a + bi. |