Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 1 trang 72, 73 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Giải mục 1 trang 72, 73 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Giải mục 1 trang 72, 73 SGK Toán 12 tập 2

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 12 tại giaitoan.edu.vn. Ở bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau giải chi tiết các bài tập trong mục 1 trang 72 và 73 sách giáo khoa Toán 12 tập 2.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em hiểu rõ kiến thức, nắm vững phương pháp giải và tự tin làm bài tập. Hãy cùng bắt đầu nhé!

Cho nửa đường tròn tâm I bán kính r quay quanh đường kính AB cố định của nó, ta nhận được một mặt cầu (S) tâm I bán kính r. Xét một điểm M thuộc (S) (Hình 5.32). Hãy so sánh IM và r.

LT1

    Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 73 SGK Toán 12 Cùng khám phá

    Trong không gian Oxyz, cho mặt cầu (S) đi qua gốc toạ độ O, bán kính r = 5. Tìm toạ độ tâm I của (S), biết điểm I thuộc đường thẳng

    \(d:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 3 - t}\\{y = t}\\{z = 4 + 2t}\end{array}} \right.\quad (t \in \mathbb{R}).\)

    Phương pháp giải:

    Gọi \(I(a,b,c)\) là tọa độ của tâm mặt cầu \(S\).

    Vì mặt cầu \(S\) đi qua gốc tọa độ \(O(0,0,0)\), nên \(IO = r = 5\).

    Đặt \(I\) nằm trên đường thẳng \(d\) và tìm giá trị \(t\) sao cho khoảng cách \(IO = 5\).

    Giải phương trình để tìm \(t\), từ đó xác định tọa độ của \(I\).

    Lời giải chi tiết:

    Giả sử \(I(a,b,c)\) có tọa độ: \(a = 3 - t, b = t, c = 4 + 2t.\)

     Do \(IO = 5\), ta có: \(IO = \sqrt {{a^2} + {b^2} + {c^2}} = 5.\)

     Thay \(a = 3 - t\), \(b = t\), \(c = 4 + 2t\) vào phương trình:

    \(\begin{array}{l}\sqrt {{{(3 - t)}^2} + {t^2} + {{(4 + 2t)}^2}} = 5.\\ \Leftrightarrow 9 - 6t + {t^2} + {t^2} + 16 + 16t + 4{t^2} = 25\\ \Leftrightarrow 6{t^2} + 10t + 25 = 25\\ \Leftrightarrow 2t(3t + 5) = 0\\ \Leftrightarrow t = 0,\,\,\,t = - \frac{5}{3}\end{array}\)

    Vậy có hai toạ độ tâm I thoả mãn là \(I(3;0;4)\) hoặc \(I\left( {\frac{{14}}{3}; - \frac{5}{3};\frac{2}{3}} \right)\).

    HĐ1

      Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 72 SGK Toán 12 Cùng khám phá

      Cho nửa đường tròn tâm I bán kính r quay quanh đường kính AB cố định của nó, ta nhận được một mặt cầu (S) tâm I bán kính r. Xét một điểm M thuộc (S) (Hình 5.32). Hãy so sánh IM và r.

      Giải mục 1 trang 72, 73 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 0 1

      Phương pháp giải:

      Khoảng cách từ tâm nửa đường tròn tới bất kỳ điểm nào nằm trên nửa đường tròn đều bằng nhau.

      Lời giải chi tiết:

      Vì M là vị trí của một điểm thuộc nửa đường tròn quay quanh AB, nên điểm M luôn có cùng khoảng cách từ I đến điểm đó như khoảng cách từ I đến bất kỳ điểm nào trên nửa đường tròn ban đầu, tức là IM = r.

      Do bán kính không thay đổi trong suốt quá trình quay, khoảng cách từ I đến M vẫn giữ nguyên giá trị là 𝑟.

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • HĐ1
      • LT1

      Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 72 SGK Toán 12 Cùng khám phá

      Cho nửa đường tròn tâm I bán kính r quay quanh đường kính AB cố định của nó, ta nhận được một mặt cầu (S) tâm I bán kính r. Xét một điểm M thuộc (S) (Hình 5.32). Hãy so sánh IM và r.

      Giải mục 1 trang 72, 73 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 1

      Phương pháp giải:

      Khoảng cách từ tâm nửa đường tròn tới bất kỳ điểm nào nằm trên nửa đường tròn đều bằng nhau.

      Lời giải chi tiết:

      Vì M là vị trí của một điểm thuộc nửa đường tròn quay quanh AB, nên điểm M luôn có cùng khoảng cách từ I đến điểm đó như khoảng cách từ I đến bất kỳ điểm nào trên nửa đường tròn ban đầu, tức là IM = r.

      Do bán kính không thay đổi trong suốt quá trình quay, khoảng cách từ I đến M vẫn giữ nguyên giá trị là 𝑟.

      Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 73 SGK Toán 12 Cùng khám phá

      Trong không gian Oxyz, cho mặt cầu (S) đi qua gốc toạ độ O, bán kính r = 5. Tìm toạ độ tâm I của (S), biết điểm I thuộc đường thẳng

      \(d:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 3 - t}\\{y = t}\\{z = 4 + 2t}\end{array}} \right.\quad (t \in \mathbb{R}).\)

      Phương pháp giải:

      Gọi \(I(a,b,c)\) là tọa độ của tâm mặt cầu \(S\).

      Vì mặt cầu \(S\) đi qua gốc tọa độ \(O(0,0,0)\), nên \(IO = r = 5\).

      Đặt \(I\) nằm trên đường thẳng \(d\) và tìm giá trị \(t\) sao cho khoảng cách \(IO = 5\).

      Giải phương trình để tìm \(t\), từ đó xác định tọa độ của \(I\).

      Lời giải chi tiết:

      Giả sử \(I(a,b,c)\) có tọa độ: \(a = 3 - t, b = t, c = 4 + 2t.\)

       Do \(IO = 5\), ta có: \(IO = \sqrt {{a^2} + {b^2} + {c^2}} = 5.\)

       Thay \(a = 3 - t\), \(b = t\), \(c = 4 + 2t\) vào phương trình:

      \(\begin{array}{l}\sqrt {{{(3 - t)}^2} + {t^2} + {{(4 + 2t)}^2}} = 5.\\ \Leftrightarrow 9 - 6t + {t^2} + {t^2} + 16 + 16t + 4{t^2} = 25\\ \Leftrightarrow 6{t^2} + 10t + 25 = 25\\ \Leftrightarrow 2t(3t + 5) = 0\\ \Leftrightarrow t = 0,\,\,\,t = - \frac{5}{3}\end{array}\)

      Vậy có hai toạ độ tâm I thoả mãn là \(I(3;0;4)\) hoặc \(I\left( {\frac{{14}}{3}; - \frac{5}{3};\frac{2}{3}} \right)\).

      Tự tin bứt phá Kỳ thi THPT Quốc gia môn Toán! Đừng bỏ lỡ Giải mục 1 trang 72, 73 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá đặc sắc thuộc chuyên mục giải bài tập toán 12 trên nền tảng học toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, đây chính là "chiến lược vàng" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện. Học sinh sẽ không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn nắm vững chiến thuật làm bài hiệu quả, sẵn sàng tự tin chinh phục điểm cao, vững bước vào đại học mơ ước nhờ phương pháp học trực quan, khoa học và hiệu quả học tập vượt trội!

      Giải mục 1 trang 72, 73 SGK Toán 12 tập 2: Tổng quan

      Mục 1 của SGK Toán 12 tập 2 thường xoay quanh các chủ đề về số phức, bao gồm các phép toán cơ bản, biểu diễn hình học của số phức, và các ứng dụng của số phức trong giải toán. Việc nắm vững kiến thức này là nền tảng quan trọng để học tốt các phần tiếp theo của chương trình.

      Nội dung chi tiết các bài tập

      Bài 1: Phép cộng, trừ, nhân, chia số phức

      Bài tập này yêu cầu học sinh thực hiện các phép toán cơ bản trên số phức. Để giải quyết, cần nhớ rõ các quy tắc:

      • Phép cộng: (a + bi) + (c + di) = (a + c) + (b + d)i
      • Phép trừ: (a + bi) - (c + di) = (a - c) + (b - d)i
      • Phép nhân: (a + bi)(c + di) = (ac - bd) + (ad + bc)i
      • Phép chia: (a + bi) / (c + di) = [(a + bi)(c - di)] / (c2 + d2)

      Ví dụ: Tính (2 + 3i) + (1 - i). Giải: (2 + 3i) + (1 - i) = (2 + 1) + (3 - 1)i = 3 + 2i

      Bài 2: Biểu diễn hình học của số phức

      Số phức z = a + bi được biểu diễn bằng điểm M(a, b) trên mặt phẳng tọa độ. Trục hoành là trục thực, trục tung là trục ảo. Các phép toán trên số phức cũng có thể được biểu diễn bằng các phép biến hình trên mặt phẳng.

      Ví dụ: Biểu diễn số phức z = -1 + 2i trên mặt phẳng tọa độ. Giải: Số phức z = -1 + 2i được biểu diễn bằng điểm M(-1, 2).

      Bài 3: Tìm phần thực, phần ảo của số phức

      Cho số phức z = a + bi, phần thực của z là a, phần ảo của z là b. Bài tập này thường yêu cầu học sinh biến đổi số phức về dạng a + bi để xác định phần thực và phần ảo.

      Ví dụ: Tìm phần thực và phần ảo của số phức z = (1 + i) / (1 - i). Giải: z = (1 + i) / (1 - i) = [(1 + i)(1 + i)] / [(1 - i)(1 + i)] = (1 + 2i - 1) / (1 + 1) = i. Vậy phần thực của z là 0, phần ảo của z là 1.

      Phương pháp giải bài tập hiệu quả

      1. Nắm vững định nghĩa và các quy tắc: Hiểu rõ khái niệm số phức, các phép toán và các tính chất liên quan.
      2. Biến đổi số phức về dạng a + bi: Đây là bước quan trọng để giải quyết nhiều bài tập.
      3. Sử dụng các công thức: Áp dụng các công thức một cách chính xác.
      4. Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả cuối cùng là chính xác.

      Ứng dụng của số phức

      Số phức không chỉ là một khái niệm trừu tượng trong toán học mà còn có nhiều ứng dụng thực tế trong các lĩnh vực như:

      • Điện học: Phân tích mạch điện xoay chiều.
      • Cơ học: Mô tả các dao động.
      • Vật lý lượng tử: Xây dựng các hàm sóng.
      • Kỹ thuật: Xử lý tín hiệu.

      Luyện tập thêm

      Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập, các em nên luyện tập thêm với các bài tập khác trong SGK và các tài liệu tham khảo. Giaitoan.edu.vn cung cấp nhiều bài tập và lời giải chi tiết để các em tham khảo.

      Kết luận

      Hy vọng với bài giải chi tiết này, các em đã hiểu rõ hơn về các bài tập trong mục 1 trang 72, 73 SGK Toán 12 tập 2. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12