Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 4, 5, 6, 7 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Giải mục 2 trang 4, 5, 6, 7 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Giải mục 2 trang 4, 5, 6, 7 SGK Toán 12 tập 2

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 12 tập 2 của giaitoan.edu.vn. Ở đây, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho tất cả các bài tập trong SGK, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Mục 2 SGK Toán 12 tập 2 là một phần quan trọng, đòi hỏi các em phải nắm vững các khái niệm và kỹ năng liên quan. Chúng tôi sẽ cùng các em khám phá và giải quyết từng bài tập một cách cẩn thận và chính xác.

Tìm a) \(\int {{x^{\frac{2}{3}}}dx;} \) b) \(\int {\frac{1}{{\sqrt {{x^3}} }}} dx\).

HĐ3

    Trả lời câu hỏi Hoạt động 3 trang 4 SGK Toán 12 Cùng khám phá

    a) Tính đạo hàm của hàm số \(y = \frac{1}{3}{x^3}\).

    b) Tính đạo hàm của hàm số \(y = \ln \left| x \right|\)trên các khoảng \(( - \infty ;0)\) và \((0; + \infty )\).

    Phương pháp giải:

    a) Sử dụng công thức tính đạo hàm của hàm số đa thức:

    \(\frac{d}{{dx}}(a{x^n}) = a \cdot n \cdot {x^{n - 1}}\)

    b) Chia bài toán thành các khoảng, áp dụng công thức sau để tính đạo hàm của hàm logarit cho từng khoảng.

    \(\frac{d}{{dx}}(\ln x) = \frac{1}{x}\)

    Lời giải chi tiết:

    a)

    Áp dụng quy tắc đạo hàm cho hàm số dạng \(a{x^n}\), với \(a = \frac{1}{3}\) và \(n = 3\), ta có:

    \(\frac{d}{{dx}}\left( {\frac{1}{3}{x^3}} \right) = \frac{1}{3} \cdot 3 \cdot {x^{3 - 1}} = {x^2}\)

    b)

    Trên khoảng \((0, + \infty )\):, \(|x| = x\). Do đó, hàm số trở thành \(y = \ln x\). Áp dụng quy tắc đạo hàm cho hàm số \(\ln x\), ta có:

    \(\frac{d}{{dx}}(\ln x) = \frac{1}{x}\)

    Trên khoảng \(( - \infty ,0)\), \(|x| = - x\). Do đó, hàm số trở thành \(y = \ln ( - x)\). Áp dụng quy tắc đạo hàm cho hàm số \(\ln ( - x)\), ta có:

    \(\frac{d}{{dx}}(\ln ( - x)) = \frac{1}{{ - x}} \cdot ( - 1) = \frac{1}{x}\)

    LT3

      Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 5 SGK Toán 12 Cùng khám phá

      Tìm

      a) \(\int {{x^{\frac{2}{3}}}dx;} \)

      b) \(\int {\frac{1}{{\sqrt {{x^3}} }}} dx\).

      Phương pháp giải:

      a) Để tính tích phân của hàm số dạng \({x^n}\), với \(n \ne - 1\), ta sử dụng quy tắc tích phân cơ bản: \(\int {{x^n}} {\mkern 1mu} dx = \frac{{{x^{n + 1}}}}{{n + 1}} + C\).

       trong đó \(C\) là hằng số tích phân.

      b) Để tính tích phân của hàm số dạng \(\frac{1}{{{x^n}}}\), ta chuyển hàm số này thành dạng \({x^{ - n}}\) và sử dụng quy tắc tích phân cơ bản.

      Lời giải chi tiết:

      a) Tính tích phân

      \(\int {{x^{\frac{2}{3}}}} {\mkern 1mu} dx\)

      Áp dụng quy tắc tích phân cho hàm số dạng \({x^n}\), với \(n = \frac{2}{3}\):

      \(\int {{x^{\frac{2}{3}}}} {\mkern 1mu} dx = \frac{{{x^{\frac{2}{3} + 1}}}}{{\frac{2}{3} + 1}} + C\)

      Tính \(\frac{2}{3} + 1\):

      \(\frac{2}{3} + 1 = \frac{2}{3} + \frac{3}{3} = \frac{5}{3}\)

      Do đó:

      \(\int {{x^{\frac{2}{3}}}} {\mkern 1mu} dx = \frac{{{x^{\frac{5}{3}}}}}{{\frac{5}{3}}} + C = \frac{3}{5}{x^{\frac{5}{3}}} + C\)

      b) Tính tích phân

      \(\int {\frac{1}{{\sqrt {{x^3}} }}} {\mkern 1mu} dx\)

       Chuyển biểu thức \(\frac{1}{{\sqrt {{x^3}} }}\) thành dạng \({x^n}\):

      \(\frac{1}{{\sqrt {{x^3}} }} = {x^{ - \frac{3}{2}}}\)

       Áp dụng quy tắc tích phân cho hàm số \({x^n}\), với \(n = - \frac{3}{2}\):

      \(\int {{x^{ - \frac{3}{2}}}} {\mkern 1mu} dx = \frac{{{x^{ - \frac{3}{2} + 1}}}}{{ - \frac{3}{2} + 1}} + C\)

       Tính \( - \frac{3}{2} + 1\):

      \( - \frac{3}{2} + 1 = - \frac{3}{2} + \frac{2}{2} = - \frac{1}{2}\)

       Do đó:

      \(\int {{x^{ - \frac{3}{2}}}} {\mkern 1mu} dx = \frac{{{x^{ - \frac{1}{2}}}}}{{ - \frac{1}{2}}} + C = - 2{x^{ - \frac{1}{2}}} + C\)

      HĐ4

        Trả lời câu hỏi Hoạt động 4 trang 6 SGK Toán 12 Cùng khám phá

        a) Chứng minh hàm số \(F(x) = {e^x} + 3\) là một nguyên hàm của hàm số \(f(x) = {e^x}\).

        b) Chứng minh hàm số \(F(x) = \frac{{{2^x}}}{{\ln 2}}\) là một nguyên hàm của hàm số \(f(x) = {2^x}\).

        Phương pháp giải:

        Để chứng minh rằng một hàm số F(x) là một nguyên hàm của một hàm số f(x), ta cần chỉ ra rằng đạo hàm của F(x) bằng f(x).

        Lời giải chi tiết:

        a) Chứng minh hàm số \(F(x) = {e^x} + 3\) là một nguyên hàm của hàm số \(f(x) = {e^x}\).

        Để chứng minh rằng hàm số \(F(x) = {e^x} + 3\) là một nguyên hàm của hàm số \(f(x) = {e^x}\), ta cần kiểm tra đạo hàm của \(F(x)\). Tính đạo hàm của \(F(x)\):

        \(\frac{d}{{dx}}({e^x} + 3) = \frac{d}{{dx}}({e^x}) + \frac{d}{{dx}}(3)\)

        \(\frac{d}{{dx}}({e^x}) = {e^x}{\rm{ và }}\frac{d}{{dx}}(3) = 0\)

        \(\frac{d}{{dx}}({e^x} + 3) = {e^x} + 0 = {e^x}\)

         Vậy:

        \(\frac{d}{{dx}}({e^x} + 3) = {e^x} = f(x)\)

        Do đó, \(F(x) = {e^x} + 3\) là một nguyên hàm của \(f(x) = {e^x}\).

        b) Chứng minh hàm số \(F(x) = \frac{{{2^x}}}{{\ln 2}}\) là một nguyên hàm của hàm số \(f(x) = {2^x}\).

        Để chứng minh rằng hàm số \(F(x) = \frac{{{2^x}}}{{\ln 2}}\) là một nguyên hàm của hàm số \(f(x) = {2^x}\), ta cần kiểm tra đạo hàm của \(F(x)\). Tính đạo hàm của \(F(x)\):

        \(\frac{d}{{dx}}\left( {\frac{{{2^x}}}{{\ln 2}}} \right) = \frac{1}{{\ln 2}} \cdot \frac{d}{{dx}}({2^x})\)

        \(\frac{d}{{dx}}({2^x}) = {2^x} \cdot \ln 2\)

        \(\frac{d}{{dx}}\left( {\frac{{{2^x}}}{{\ln 2}}} \right) = \frac{1}{{\ln 2}} \cdot ({2^x} \cdot \ln 2) = {2^x}\)

        Vậy:

        \(\frac{d}{{dx}}\left( {\frac{{{2^x}}}{{\ln 2}}} \right) = {2^x} = f(x)\)

        Do đó, \(F(x) = \frac{{{2^x}}}{{\ln 2}}\) là một nguyên hàm của \(f(x) = {2^x}\).

        LT4

          Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 6 SGK Toán 12 Cùng khám phá

          Tìm

          a) \(\int {\frac{1}{{{3^x}}}dx;} \)

          b) \(\int {{e^{ - x}}} dx;\)

          c) \(\int {\frac{{{2^x}}}{{{5^x}}}dx} \).

          Phương pháp giải:

          a) Để tính tích phân của hàm số dạng \(\frac{1}{{{a^x}}}\), ta có thể viết nó dưới dạng \({a^{ - x}}\). Áp dụng quy tắc tích phân cho hàm số \({a^x}\), ta có:

          \(\int {{a^{ - x}}} {\mkern 1mu} dx = \frac{{{a^{ - x}}}}{{ - \ln a}} + C\)

          trong đó \(C\) là hằng số tích phân.

          b) Để tính tích phân của hàm số \({e^{ - x}}\), ta sử dụng quy tắc tích phân cho hàm số \({e^x}\). Đạo hàm của \({e^{ - x}}\) là \( - {e^{ - x}}\), vì vậy ta cần điều chỉnh dấu trong tích phân.

          c) Để tính tích phân của hàm số dạng \(\frac{{{a^x}}}{{{b^x}}}\), ta có thể viết nó dưới dạng \({\left( {\frac{a}{b}} \right)^x}\). Áp dụng quy tắc tích phân cho hàm số \({a^x}\), ta có:

          \(\int {{{\left( {\frac{a}{b}} \right)}^x}} {\mkern 1mu} dx = \frac{{{{\left( {\frac{a}{b}} \right)}^x}}}{{\ln \left( {\frac{a}{b}} \right)}} + C\)

          Lời giải chi tiết:

          a)

          Chuyển biểu thức \(\frac{1}{{{3^x}}}\) thành dạng \({3^{ - x}}\):

          \(\frac{1}{{{3^x}}} = {3^{ - x}}\)

          Áp dụng quy tắc tích phân:

          \(\int {{3^{ - x}}} {\mkern 1mu} dx = \frac{{{3^{ - x}}}}{{ - \ln 3}} + C\)

          Kết quả:

          \(\int {\frac{1}{{{3^x}}}} {\mkern 1mu} dx = - \frac{{{3^{ - x}}}}{{\ln 3}} + C\)

          b)

          Áp dụng quy tắc tích phân vào:

          \(\int {{e^{ - x}}} {\mkern 1mu} dx\)

          Đạo hàm của \({e^{ - x}}\) là \( - {e^{ - x}}\), do đó:

          \(\int {{e^{ - x}}} {\mkern 1mu} dx = - {e^{ - x}} + C\)

          Kết quả:

          \(\int {{e^{ - x}}} {\mkern 1mu} dx = - {e^{ - x}} + C\)

          c)

          Ta có:

          \(\frac{{{2^x}}}{{{5^x}}} = {\left( {\frac{2}{5}} \right)^x}\)

          Áp dụng quy tắc tích phân vào:

          \(\int {{{\left( {\frac{2}{5}} \right)}^x}} {\mkern 1mu} dx = \frac{{{{\left( {\frac{2}{5}} \right)}^x}}}{{\ln \left( {\frac{2}{5}} \right)}} + C\)

          Kết quả:

          \(\int {\frac{{{2^x}}}{{{5^x}}}} {\mkern 1mu} dx = \frac{{{{\left( {\frac{2}{5}} \right)}^x}}}{{\ln \left( {\frac{2}{5}} \right)}} + C\)

          HĐ5

            Trả lời câu hỏi Hoạt động 5 trang 7 SGK Toán 12 Cùng khám phá

            Tính đạo hàm của các hàm số sau:

            a) \(y = \sin x;\)

            b) \(y = - \cos x;\)

            c) \(y = \tan x;\)

            d) \(y = - \cot x\).

            Phương pháp giải:

            Áp dụng các quy tắc tính đạo hàm lượng giác.

            Lời giải chi tiết:

            a) Đạo hàm của hàm số \(y = \sin x\):

            Áp dụng quy tắc đạo hàm cho hàm số \(\sin x\), ta có:

            \(\frac{d}{{dx}}(\sin x) = \cos x\)

            b) Đạo hàm của hàm số \(y = - \cos x\):

            Áp dụng quy tắc đạo hàm cho hàm số \( - \cos x\), ta có:

            \(\frac{d}{{dx}}( - \cos x) = - \frac{d}{{dx}}(\cos x) = - ( - \sin x) = \sin x\)

            c) Đạo hàm của hàm số \(y = \tan x\):

            Hàm số \(\tan x\) có thể viết lại dưới dạng \(\frac{{\sin x}}{{\cos x}}\).

            Áp dụng quy tắc đạo hàm cho hàm số dạng \(\frac{u}{v}\) với \(u = \sin x\) và \(v = \cos x\), ta có:

            \(\frac{d}{{dx}}\left( {\frac{{\sin x}}{{\cos x}}} \right) = \frac{{\cos x \cdot \cos x - \sin x \cdot ( - \sin x)}}{{{{\cos }^2}x}} = \frac{{{{\cos }^2}x + {{\sin }^2}x}}{{{{\cos }^2}x}} = \frac{1}{{{{\cos }^2}x}}\)

            d) Đạo hàm của hàm số \(y = - \cot x\):

            Hàm số \(\cot x\) có thể viết lại dưới dạng \(\frac{{\cos x}}{{\sin x}}\).

            Áp dụng quy tắc đạo hàm cho hàm số dạng \(\frac{u}{v}\) với \(u = \cos x\) và \(v = \sin x\), ta có:

            \(\frac{d}{{dx}}\left( {\frac{{\cos x}}{{\sin x}}} \right) = \frac{{\sin x \cdot ( - \sin x) - \cos x \cdot \cos x}}{{{{\sin }^2}x}} = \frac{{ - {{\sin }^2}x - {{\cos }^2}x}}{{{{\sin }^2}x}} = \frac{{ - 1}}{{{{\sin }^2}x}}\)

            LT5

              Trả lời câu hỏi Luyện tập 5 trang 7 SGK Toán 12 Cùng khám phá

              Tìm nguyên hàm \(F\left( x \right)\) của hàm số \(f(x) = {3^x}\) biết \(F(0) = \frac{1}{{\ln 3}} + 2\).

              Phương pháp giải:

              - Áp dụng quy tắc tích phân cho hàm số mũ với cơ số a, tức là \(\int {{a^x}dx} \) với a>0 và a≠1.

              - Sau khi tìm được nguyên hàm tổng quát, sử dụng điều kiện F(0) để xác định hằng số tích phân C.

              Lời giải chi tiết:

              Tính nguyên hàm của hàm số \({3^x}\):

              \(\int {{3^x}} {\mkern 1mu} dx\)

              - Áp dụng quy tắc tích phân cho hàm số mũ \({a^x}\):

              \(\int {{a^x}} {\mkern 1mu} dx = \frac{{{a^x}}}{{\ln a}} + C\)

              - Với \(a = 3\), ta có:

              \(\int {{3^x}} {\mkern 1mu} dx = \frac{{{3^x}}}{{\ln 3}} + C\)

              Sử dụng điều kiện ban đầu để xác định hằng số tích phân:

              - Điều kiện ban đầu là \(F(0) = \frac{1}{{\ln 3}} + 2\). Thay \(x = 0\) vào nguyên hàm tổng quát:

              \(F(0) = \frac{{{3^0}}}{{\ln 3}} + C\)

              - Vì \({3^0} = 1\), ta có:

              \(F(0) = \frac{1}{{\ln 3}} + C\)

              - Theo điều kiện ban đầu:

              \(\frac{1}{{\ln 3}} + C = \frac{1}{{\ln 3}} + 2\)

              Kết quả:

              \(F(x) = \frac{{{3^x}}}{{\ln 3}} + 2\)

              LT6

                Trả lời câu hỏi Luyện tập 6 trang 7 SGK Toán 12 Cùng khám phá

                Cho \(G(x)\) là nguyên hàm của hàm số \(g(x) = \frac{1}{{{{\sin }^2}x}}\) thoả mãn \(G\left( {\frac{\pi }{2}} \right) = 0\). Tính \(G\left( {\frac{\pi }{4}} \right)\).

                Phương pháp giải:

                - Sử dụng phương pháp tích phân để tìm nguyên hàm của hàm số.

                - Áp dụng điều kiện ban đầu \(G\left( {\frac{\pi }{2}} \right) = 0\) để tìm hằng số tích phân.

                - Tính giá trị của \(G\left( {\frac{\pi }{4}} \right)\).

                Lời giải chi tiết:

                Nguyên hàm của \(g(x) = \frac{1}{{{{\sin }^2}x}}\) là \(G(x) = - \cot x + C\), trong đó \(C\) là hằng số tích phân.

                Ta có điều kiện \(G\left( {\frac{\pi }{2}} \right) = 0\), do đó:

                \(G\left( {\frac{\pi }{2}} \right) = - \cot \left( {\frac{\pi }{2}} \right) + C = 0 + C = 0 \Rightarrow C = 0\)

                Vậy nguyên hàm cần tìm là:

                \(G(x) = - \cot x\)

                \(G\left( {\frac{\pi }{4}} \right) = - \cot \left( {\frac{\pi }{4}} \right) = - 1\)

                VD1

                  Trả lời câu hỏi Vận dụng 1 trang 7 SGK Toán 12 Cùng khám phá

                  Người ta truyền nhiệt cho một bình nuôi cấy vi sinh vật từ 1°C. Tốc độ tăng nhiệt độ của bình tại thời điểm 𝑡 phút (0≤ 𝑡 ≤5) được cho bởi hàm số \[f(t) = 3{t^2}\] (°C/phút). Biết rằng nhiệt độ của bình đó tại thời điểm 𝑡 là một nguyên hàm của hàm số \[f(t)\], tìm nhiệt độ của bình tại thời điểm 3 phút kể từ khi truyền nhiệt.

                  Phương pháp giải:

                  - Tìm nguyên hàm của hàm số \(f(t) = 3{t^2}\) để xác định nhiệt độ \(T(t)\) tại thời điểm \(t\).

                  - Sử dụng điều kiện ban đầu là nhiệt độ tại thời điểm bắt đầu là \({1^\circ }C\) để tìm hằng số tích phân.

                  - Tính nhiệt độ tại thời điểm \(t = 3\) phút.

                  Lời giải chi tiết:

                  Nguyên hàm của hàm số \(f(t) = 3{t^2}\) là:

                  \(T(t) = \int 3 {t^2}{\mkern 1mu} dt = {t^3} + C\)

                  trong đó \(C\) là hằng số tích phân.

                  Ta có điều kiện ban đầu là nhiệt độ tại thời điểm t = 0 là \({1^\circ }C\), do đó:

                  \(T(0) = {0^3} + C = 1 \Rightarrow C = 1\)

                  Vậy nhiệt độ tại thời điểm \(t\) phút là:

                  \(T(t) = {t^3} + 1\)

                  Tính nhiệt độ tại thời điểm \(t = 3\) phút:

                  \(T(3) = {3^3} + 1 = 27 + 1 = {28^\circ }C\)

                  Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
                  • HĐ3
                  • LT3
                  • HĐ4
                  • LT4
                  • LT5
                  • HĐ5
                  • LT6
                  • VD1

                  Trả lời câu hỏi Hoạt động 3 trang 4 SGK Toán 12 Cùng khám phá

                  a) Tính đạo hàm của hàm số \(y = \frac{1}{3}{x^3}\).

                  b) Tính đạo hàm của hàm số \(y = \ln \left| x \right|\)trên các khoảng \(( - \infty ;0)\) và \((0; + \infty )\).

                  Phương pháp giải:

                  a) Sử dụng công thức tính đạo hàm của hàm số đa thức:

                  \(\frac{d}{{dx}}(a{x^n}) = a \cdot n \cdot {x^{n - 1}}\)

                  b) Chia bài toán thành các khoảng, áp dụng công thức sau để tính đạo hàm của hàm logarit cho từng khoảng.

                  \(\frac{d}{{dx}}(\ln x) = \frac{1}{x}\)

                  Lời giải chi tiết:

                  a)

                  Áp dụng quy tắc đạo hàm cho hàm số dạng \(a{x^n}\), với \(a = \frac{1}{3}\) và \(n = 3\), ta có:

                  \(\frac{d}{{dx}}\left( {\frac{1}{3}{x^3}} \right) = \frac{1}{3} \cdot 3 \cdot {x^{3 - 1}} = {x^2}\)

                  b)

                  Trên khoảng \((0, + \infty )\):, \(|x| = x\). Do đó, hàm số trở thành \(y = \ln x\). Áp dụng quy tắc đạo hàm cho hàm số \(\ln x\), ta có:

                  \(\frac{d}{{dx}}(\ln x) = \frac{1}{x}\)

                  Trên khoảng \(( - \infty ,0)\), \(|x| = - x\). Do đó, hàm số trở thành \(y = \ln ( - x)\). Áp dụng quy tắc đạo hàm cho hàm số \(\ln ( - x)\), ta có:

                  \(\frac{d}{{dx}}(\ln ( - x)) = \frac{1}{{ - x}} \cdot ( - 1) = \frac{1}{x}\)

                  Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 5 SGK Toán 12 Cùng khám phá

                  Tìm

                  a) \(\int {{x^{\frac{2}{3}}}dx;} \)

                  b) \(\int {\frac{1}{{\sqrt {{x^3}} }}} dx\).

                  Phương pháp giải:

                  a) Để tính tích phân của hàm số dạng \({x^n}\), với \(n \ne - 1\), ta sử dụng quy tắc tích phân cơ bản: \(\int {{x^n}} {\mkern 1mu} dx = \frac{{{x^{n + 1}}}}{{n + 1}} + C\).

                   trong đó \(C\) là hằng số tích phân.

                  b) Để tính tích phân của hàm số dạng \(\frac{1}{{{x^n}}}\), ta chuyển hàm số này thành dạng \({x^{ - n}}\) và sử dụng quy tắc tích phân cơ bản.

                  Lời giải chi tiết:

                  a) Tính tích phân

                  \(\int {{x^{\frac{2}{3}}}} {\mkern 1mu} dx\)

                  Áp dụng quy tắc tích phân cho hàm số dạng \({x^n}\), với \(n = \frac{2}{3}\):

                  \(\int {{x^{\frac{2}{3}}}} {\mkern 1mu} dx = \frac{{{x^{\frac{2}{3} + 1}}}}{{\frac{2}{3} + 1}} + C\)

                  Tính \(\frac{2}{3} + 1\):

                  \(\frac{2}{3} + 1 = \frac{2}{3} + \frac{3}{3} = \frac{5}{3}\)

                  Do đó:

                  \(\int {{x^{\frac{2}{3}}}} {\mkern 1mu} dx = \frac{{{x^{\frac{5}{3}}}}}{{\frac{5}{3}}} + C = \frac{3}{5}{x^{\frac{5}{3}}} + C\)

                  b) Tính tích phân

                  \(\int {\frac{1}{{\sqrt {{x^3}} }}} {\mkern 1mu} dx\)

                   Chuyển biểu thức \(\frac{1}{{\sqrt {{x^3}} }}\) thành dạng \({x^n}\):

                  \(\frac{1}{{\sqrt {{x^3}} }} = {x^{ - \frac{3}{2}}}\)

                   Áp dụng quy tắc tích phân cho hàm số \({x^n}\), với \(n = - \frac{3}{2}\):

                  \(\int {{x^{ - \frac{3}{2}}}} {\mkern 1mu} dx = \frac{{{x^{ - \frac{3}{2} + 1}}}}{{ - \frac{3}{2} + 1}} + C\)

                   Tính \( - \frac{3}{2} + 1\):

                  \( - \frac{3}{2} + 1 = - \frac{3}{2} + \frac{2}{2} = - \frac{1}{2}\)

                   Do đó:

                  \(\int {{x^{ - \frac{3}{2}}}} {\mkern 1mu} dx = \frac{{{x^{ - \frac{1}{2}}}}}{{ - \frac{1}{2}}} + C = - 2{x^{ - \frac{1}{2}}} + C\)

                  Trả lời câu hỏi Hoạt động 4 trang 6 SGK Toán 12 Cùng khám phá

                  a) Chứng minh hàm số \(F(x) = {e^x} + 3\) là một nguyên hàm của hàm số \(f(x) = {e^x}\).

                  b) Chứng minh hàm số \(F(x) = \frac{{{2^x}}}{{\ln 2}}\) là một nguyên hàm của hàm số \(f(x) = {2^x}\).

                  Phương pháp giải:

                  Để chứng minh rằng một hàm số F(x) là một nguyên hàm của một hàm số f(x), ta cần chỉ ra rằng đạo hàm của F(x) bằng f(x).

                  Lời giải chi tiết:

                  a) Chứng minh hàm số \(F(x) = {e^x} + 3\) là một nguyên hàm của hàm số \(f(x) = {e^x}\).

                  Để chứng minh rằng hàm số \(F(x) = {e^x} + 3\) là một nguyên hàm của hàm số \(f(x) = {e^x}\), ta cần kiểm tra đạo hàm của \(F(x)\). Tính đạo hàm của \(F(x)\):

                  \(\frac{d}{{dx}}({e^x} + 3) = \frac{d}{{dx}}({e^x}) + \frac{d}{{dx}}(3)\)

                  \(\frac{d}{{dx}}({e^x}) = {e^x}{\rm{ và }}\frac{d}{{dx}}(3) = 0\)

                  \(\frac{d}{{dx}}({e^x} + 3) = {e^x} + 0 = {e^x}\)

                   Vậy:

                  \(\frac{d}{{dx}}({e^x} + 3) = {e^x} = f(x)\)

                  Do đó, \(F(x) = {e^x} + 3\) là một nguyên hàm của \(f(x) = {e^x}\).

                  b) Chứng minh hàm số \(F(x) = \frac{{{2^x}}}{{\ln 2}}\) là một nguyên hàm của hàm số \(f(x) = {2^x}\).

                  Để chứng minh rằng hàm số \(F(x) = \frac{{{2^x}}}{{\ln 2}}\) là một nguyên hàm của hàm số \(f(x) = {2^x}\), ta cần kiểm tra đạo hàm của \(F(x)\). Tính đạo hàm của \(F(x)\):

                  \(\frac{d}{{dx}}\left( {\frac{{{2^x}}}{{\ln 2}}} \right) = \frac{1}{{\ln 2}} \cdot \frac{d}{{dx}}({2^x})\)

                  \(\frac{d}{{dx}}({2^x}) = {2^x} \cdot \ln 2\)

                  \(\frac{d}{{dx}}\left( {\frac{{{2^x}}}{{\ln 2}}} \right) = \frac{1}{{\ln 2}} \cdot ({2^x} \cdot \ln 2) = {2^x}\)

                  Vậy:

                  \(\frac{d}{{dx}}\left( {\frac{{{2^x}}}{{\ln 2}}} \right) = {2^x} = f(x)\)

                  Do đó, \(F(x) = \frac{{{2^x}}}{{\ln 2}}\) là một nguyên hàm của \(f(x) = {2^x}\).

                  Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 6 SGK Toán 12 Cùng khám phá

                  Tìm

                  a) \(\int {\frac{1}{{{3^x}}}dx;} \)

                  b) \(\int {{e^{ - x}}} dx;\)

                  c) \(\int {\frac{{{2^x}}}{{{5^x}}}dx} \).

                  Phương pháp giải:

                  a) Để tính tích phân của hàm số dạng \(\frac{1}{{{a^x}}}\), ta có thể viết nó dưới dạng \({a^{ - x}}\). Áp dụng quy tắc tích phân cho hàm số \({a^x}\), ta có:

                  \(\int {{a^{ - x}}} {\mkern 1mu} dx = \frac{{{a^{ - x}}}}{{ - \ln a}} + C\)

                  trong đó \(C\) là hằng số tích phân.

                  b) Để tính tích phân của hàm số \({e^{ - x}}\), ta sử dụng quy tắc tích phân cho hàm số \({e^x}\). Đạo hàm của \({e^{ - x}}\) là \( - {e^{ - x}}\), vì vậy ta cần điều chỉnh dấu trong tích phân.

                  c) Để tính tích phân của hàm số dạng \(\frac{{{a^x}}}{{{b^x}}}\), ta có thể viết nó dưới dạng \({\left( {\frac{a}{b}} \right)^x}\). Áp dụng quy tắc tích phân cho hàm số \({a^x}\), ta có:

                  \(\int {{{\left( {\frac{a}{b}} \right)}^x}} {\mkern 1mu} dx = \frac{{{{\left( {\frac{a}{b}} \right)}^x}}}{{\ln \left( {\frac{a}{b}} \right)}} + C\)

                  Lời giải chi tiết:

                  a)

                  Chuyển biểu thức \(\frac{1}{{{3^x}}}\) thành dạng \({3^{ - x}}\):

                  \(\frac{1}{{{3^x}}} = {3^{ - x}}\)

                  Áp dụng quy tắc tích phân:

                  \(\int {{3^{ - x}}} {\mkern 1mu} dx = \frac{{{3^{ - x}}}}{{ - \ln 3}} + C\)

                  Kết quả:

                  \(\int {\frac{1}{{{3^x}}}} {\mkern 1mu} dx = - \frac{{{3^{ - x}}}}{{\ln 3}} + C\)

                  b)

                  Áp dụng quy tắc tích phân vào:

                  \(\int {{e^{ - x}}} {\mkern 1mu} dx\)

                  Đạo hàm của \({e^{ - x}}\) là \( - {e^{ - x}}\), do đó:

                  \(\int {{e^{ - x}}} {\mkern 1mu} dx = - {e^{ - x}} + C\)

                  Kết quả:

                  \(\int {{e^{ - x}}} {\mkern 1mu} dx = - {e^{ - x}} + C\)

                  c)

                  Ta có:

                  \(\frac{{{2^x}}}{{{5^x}}} = {\left( {\frac{2}{5}} \right)^x}\)

                  Áp dụng quy tắc tích phân vào:

                  \(\int {{{\left( {\frac{2}{5}} \right)}^x}} {\mkern 1mu} dx = \frac{{{{\left( {\frac{2}{5}} \right)}^x}}}{{\ln \left( {\frac{2}{5}} \right)}} + C\)

                  Kết quả:

                  \(\int {\frac{{{2^x}}}{{{5^x}}}} {\mkern 1mu} dx = \frac{{{{\left( {\frac{2}{5}} \right)}^x}}}{{\ln \left( {\frac{2}{5}} \right)}} + C\)

                  Trả lời câu hỏi Luyện tập 5 trang 7 SGK Toán 12 Cùng khám phá

                  Tìm nguyên hàm \(F\left( x \right)\) của hàm số \(f(x) = {3^x}\) biết \(F(0) = \frac{1}{{\ln 3}} + 2\).

                  Phương pháp giải:

                  - Áp dụng quy tắc tích phân cho hàm số mũ với cơ số a, tức là \(\int {{a^x}dx} \) với a>0 và a≠1.

                  - Sau khi tìm được nguyên hàm tổng quát, sử dụng điều kiện F(0) để xác định hằng số tích phân C.

                  Lời giải chi tiết:

                  Tính nguyên hàm của hàm số \({3^x}\):

                  \(\int {{3^x}} {\mkern 1mu} dx\)

                  - Áp dụng quy tắc tích phân cho hàm số mũ \({a^x}\):

                  \(\int {{a^x}} {\mkern 1mu} dx = \frac{{{a^x}}}{{\ln a}} + C\)

                  - Với \(a = 3\), ta có:

                  \(\int {{3^x}} {\mkern 1mu} dx = \frac{{{3^x}}}{{\ln 3}} + C\)

                  Sử dụng điều kiện ban đầu để xác định hằng số tích phân:

                  - Điều kiện ban đầu là \(F(0) = \frac{1}{{\ln 3}} + 2\). Thay \(x = 0\) vào nguyên hàm tổng quát:

                  \(F(0) = \frac{{{3^0}}}{{\ln 3}} + C\)

                  - Vì \({3^0} = 1\), ta có:

                  \(F(0) = \frac{1}{{\ln 3}} + C\)

                  - Theo điều kiện ban đầu:

                  \(\frac{1}{{\ln 3}} + C = \frac{1}{{\ln 3}} + 2\)

                  Kết quả:

                  \(F(x) = \frac{{{3^x}}}{{\ln 3}} + 2\)

                  Trả lời câu hỏi Hoạt động 5 trang 7 SGK Toán 12 Cùng khám phá

                  Tính đạo hàm của các hàm số sau:

                  a) \(y = \sin x;\)

                  b) \(y = - \cos x;\)

                  c) \(y = \tan x;\)

                  d) \(y = - \cot x\).

                  Phương pháp giải:

                  Áp dụng các quy tắc tính đạo hàm lượng giác.

                  Lời giải chi tiết:

                  a) Đạo hàm của hàm số \(y = \sin x\):

                  Áp dụng quy tắc đạo hàm cho hàm số \(\sin x\), ta có:

                  \(\frac{d}{{dx}}(\sin x) = \cos x\)

                  b) Đạo hàm của hàm số \(y = - \cos x\):

                  Áp dụng quy tắc đạo hàm cho hàm số \( - \cos x\), ta có:

                  \(\frac{d}{{dx}}( - \cos x) = - \frac{d}{{dx}}(\cos x) = - ( - \sin x) = \sin x\)

                  c) Đạo hàm của hàm số \(y = \tan x\):

                  Hàm số \(\tan x\) có thể viết lại dưới dạng \(\frac{{\sin x}}{{\cos x}}\).

                  Áp dụng quy tắc đạo hàm cho hàm số dạng \(\frac{u}{v}\) với \(u = \sin x\) và \(v = \cos x\), ta có:

                  \(\frac{d}{{dx}}\left( {\frac{{\sin x}}{{\cos x}}} \right) = \frac{{\cos x \cdot \cos x - \sin x \cdot ( - \sin x)}}{{{{\cos }^2}x}} = \frac{{{{\cos }^2}x + {{\sin }^2}x}}{{{{\cos }^2}x}} = \frac{1}{{{{\cos }^2}x}}\)

                  d) Đạo hàm của hàm số \(y = - \cot x\):

                  Hàm số \(\cot x\) có thể viết lại dưới dạng \(\frac{{\cos x}}{{\sin x}}\).

                  Áp dụng quy tắc đạo hàm cho hàm số dạng \(\frac{u}{v}\) với \(u = \cos x\) và \(v = \sin x\), ta có:

                  \(\frac{d}{{dx}}\left( {\frac{{\cos x}}{{\sin x}}} \right) = \frac{{\sin x \cdot ( - \sin x) - \cos x \cdot \cos x}}{{{{\sin }^2}x}} = \frac{{ - {{\sin }^2}x - {{\cos }^2}x}}{{{{\sin }^2}x}} = \frac{{ - 1}}{{{{\sin }^2}x}}\)

                  Trả lời câu hỏi Luyện tập 6 trang 7 SGK Toán 12 Cùng khám phá

                  Cho \(G(x)\) là nguyên hàm của hàm số \(g(x) = \frac{1}{{{{\sin }^2}x}}\) thoả mãn \(G\left( {\frac{\pi }{2}} \right) = 0\). Tính \(G\left( {\frac{\pi }{4}} \right)\).

                  Phương pháp giải:

                  - Sử dụng phương pháp tích phân để tìm nguyên hàm của hàm số.

                  - Áp dụng điều kiện ban đầu \(G\left( {\frac{\pi }{2}} \right) = 0\) để tìm hằng số tích phân.

                  - Tính giá trị của \(G\left( {\frac{\pi }{4}} \right)\).

                  Lời giải chi tiết:

                  Nguyên hàm của \(g(x) = \frac{1}{{{{\sin }^2}x}}\) là \(G(x) = - \cot x + C\), trong đó \(C\) là hằng số tích phân.

                  Ta có điều kiện \(G\left( {\frac{\pi }{2}} \right) = 0\), do đó:

                  \(G\left( {\frac{\pi }{2}} \right) = - \cot \left( {\frac{\pi }{2}} \right) + C = 0 + C = 0 \Rightarrow C = 0\)

                  Vậy nguyên hàm cần tìm là:

                  \(G(x) = - \cot x\)

                  \(G\left( {\frac{\pi }{4}} \right) = - \cot \left( {\frac{\pi }{4}} \right) = - 1\)

                  Trả lời câu hỏi Vận dụng 1 trang 7 SGK Toán 12 Cùng khám phá

                  Người ta truyền nhiệt cho một bình nuôi cấy vi sinh vật từ 1°C. Tốc độ tăng nhiệt độ của bình tại thời điểm 𝑡 phút (0≤ 𝑡 ≤5) được cho bởi hàm số \[f(t) = 3{t^2}\] (°C/phút). Biết rằng nhiệt độ của bình đó tại thời điểm 𝑡 là một nguyên hàm của hàm số \[f(t)\], tìm nhiệt độ của bình tại thời điểm 3 phút kể từ khi truyền nhiệt.

                  Phương pháp giải:

                  - Tìm nguyên hàm của hàm số \(f(t) = 3{t^2}\) để xác định nhiệt độ \(T(t)\) tại thời điểm \(t\).

                  - Sử dụng điều kiện ban đầu là nhiệt độ tại thời điểm bắt đầu là \({1^\circ }C\) để tìm hằng số tích phân.

                  - Tính nhiệt độ tại thời điểm \(t = 3\) phút.

                  Lời giải chi tiết:

                  Nguyên hàm của hàm số \(f(t) = 3{t^2}\) là:

                  \(T(t) = \int 3 {t^2}{\mkern 1mu} dt = {t^3} + C\)

                  trong đó \(C\) là hằng số tích phân.

                  Ta có điều kiện ban đầu là nhiệt độ tại thời điểm t = 0 là \({1^\circ }C\), do đó:

                  \(T(0) = {0^3} + C = 1 \Rightarrow C = 1\)

                  Vậy nhiệt độ tại thời điểm \(t\) phút là:

                  \(T(t) = {t^3} + 1\)

                  Tính nhiệt độ tại thời điểm \(t = 3\) phút:

                  \(T(3) = {3^3} + 1 = 27 + 1 = {28^\circ }C\)

                  Tự tin bứt phá Kỳ thi THPT Quốc gia môn Toán! Đừng bỏ lỡ Giải mục 2 trang 4, 5, 6, 7 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá đặc sắc thuộc chuyên mục toán lớp 12 trên nền tảng môn toán. Với bộ bài tập toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, đây chính là "chiến lược vàng" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện. Học sinh sẽ không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn nắm vững chiến thuật làm bài hiệu quả, sẵn sàng tự tin chinh phục điểm cao, vững bước vào đại học mơ ước nhờ phương pháp học trực quan, khoa học và hiệu quả học tập vượt trội!

                  Giải mục 2 trang 4, 5, 6, 7 SGK Toán 12 tập 2 - Tổng quan

                  Mục 2 trong SGK Toán 12 tập 2 thường tập trung vào một chủ đề cụ thể trong chương trình học. Để giải quyết hiệu quả các bài tập trong mục này, học sinh cần nắm vững lý thuyết cơ bản, các định nghĩa, định lý và công thức liên quan. Việc hiểu rõ bản chất của vấn đề sẽ giúp học sinh tiếp cận bài toán một cách logic và tìm ra lời giải chính xác.

                  Nội dung chi tiết các bài tập

                  Trang 4: Bài tập về... (Ví dụ: Đạo hàm của hàm số)

                  Các bài tập trên trang 4 thường xoay quanh việc tính đạo hàm của các hàm số đơn giản. Để giải quyết các bài tập này, học sinh cần áp dụng các quy tắc tính đạo hàm cơ bản như quy tắc đạo hàm của tổng, hiệu, tích, thương và quy tắc đạo hàm của hàm hợp. Ví dụ:

                  • Bài 1: Tính đạo hàm của hàm số y = x^2 + 3x - 2
                  • Bài 2: Tính đạo hàm của hàm số y = sin(x)

                  Trang 5: Bài tập về... (Ví dụ: Tiếp tuyến của đường cong)

                  Trang 5 thường tập trung vào việc tìm phương trình tiếp tuyến của đường cong tại một điểm cho trước. Để giải quyết các bài tập này, học sinh cần sử dụng kiến thức về đạo hàm để tìm hệ số góc của tiếp tuyến và sau đó áp dụng công thức phương trình đường thẳng để tìm phương trình tiếp tuyến.

                  1. Bước 1: Tính đạo hàm của hàm số y = f(x)
                  2. Bước 2: Tính f'(x0) để tìm hệ số góc của tiếp tuyến tại điểm x0
                  3. Bước 3: Áp dụng công thức phương trình tiếp tuyến: y - y0 = f'(x0)(x - x0)

                  Trang 6: Bài tập về... (Ví dụ: Giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số)

                  Các bài tập trên trang 6 thường yêu cầu học sinh tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số trên một khoảng cho trước. Để giải quyết các bài tập này, học sinh cần tìm các điểm cực trị của hàm số bằng cách giải phương trình đạo hàm bằng 0 và sau đó so sánh giá trị của hàm số tại các điểm cực trị và các đầu mút của khoảng để tìm ra giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất.

                  Trang 7: Bài tập về... (Ví dụ: Bài toán tối ưu)

                  Trang 7 thường chứa các bài toán tối ưu, yêu cầu học sinh tìm giá trị của một đại lượng nào đó sao cho đạt giá trị lớn nhất hoặc nhỏ nhất. Để giải quyết các bài toán này, học sinh cần xây dựng hàm số biểu diễn đại lượng cần tìm và sau đó áp dụng các phương pháp tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số.

                  Lời khuyên khi giải bài tập

                  Để giải bài tập Toán 12 tập 2 một cách hiệu quả, học sinh nên:

                  • Nắm vững lý thuyết cơ bản.
                  • Luyện tập thường xuyên.
                  • Đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài toán.
                  • Sử dụng các công cụ hỗ trợ như máy tính bỏ túi và phần mềm vẽ đồ thị.
                  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

                  Bảng tổng hợp các công thức quan trọng

                  Công thứcMô tả
                  Đạo hàm của x^nn*x^(n-1)
                  Đạo hàm của sin(x)cos(x)
                  Đạo hàm của cos(x)-sin(x)

                  Kết luận

                  Hy vọng rằng với những lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể trên đây, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc giải các bài tập mục 2 trang 4, 5, 6, 7 SGK Toán 12 tập 2. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao!

                  Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12