Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 12. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách giải bài tập 5.7 trang 52 SGK Toán 12 tập 2 một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những phương pháp giải toán đơn giản, dễ tiếp thu, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong các kỳ thi.
Viết phương trình mặt phẳng ((alpha )) đi qua hai điểm (A(1;0;1)), (B(5;2;3)) và vuông góc với mặt phẳng ((beta )): (2x - y + z - 7 = 0).
Đề bài
Viết phương trình mặt phẳng \((\alpha )\) đi qua hai điểm \(A(1;0;1)\), \(B(5;2;3)\) và vuông góc với mặt phẳng \((\beta )\): \(2x - y + z - 7 = 0\).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
- Mặt phẳng vuông góc với một mặt phẳng đã cho sẽ có vector pháp tuyến là tích vô hướng của vector pháp tuyến của mặt phẳng đã cho và vector tạo bởi hai điểm trên mặt phẳng cần tìm.
- Sử dụng phương trình mặt phẳng dạng \(Ax + By + Cz + D = 0\).
- Vector pháp tuyến của \((\alpha )\) phải thỏa mãn tính vuông góc với vector pháp tuyến của mặt phẳng \((\beta )\) và đi qua hai điểm cho trước.
Lời giải chi tiết
Vector pháp tuyến của mặt phẳng \((\beta )\) là: \(\overrightarrow {{n_\beta }} = (2, - 1,1)\).
Vector chỉ phương của đường thẳng qua hai điểm \(A(1;0;1)\) và \(B(5;2;3)\) là:
\(\overrightarrow {AB} = (5 - 1;2 - 0;3 - 1) = (4;2;2)\)
Gọi \(\overrightarrow {{n_\alpha }} = (A,B,C)\) là vector pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\). Vì \((\alpha )\) vuông góc với \((\beta )\), nên vectơ pháp tuyến của \(\left( \alpha \right)\)sẽ bằng tích có hướng của \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {{n_\beta }} \):
\(\overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {{n_\beta }} } \right] = \left( {2.1 - 2.( - 1);\,\,\,4.1 - 2.2;\,\,\,4.( - 1) - 2.2} \right) = \left( {4;0; - 8} \right)\)
Phương trình mặt phẳng \((\alpha )\) có dạng: \(x - 2z + D = 0\).
Thay tọa độ điểm \(A(1;0;1)\) vào phương trình để tìm \(D\):
\(1 - 2(1) + D = 0 \Rightarrow D = 1\)
Vậy phương trình mặt phẳng \((\alpha )\) là:
\(x - 2z + 1 = 0\)
Bài tập 5.7 trang 52 SGK Toán 12 tập 2 thuộc chương trình Giải tích, cụ thể là phần Đạo hàm. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về đạo hàm của hàm số để giải quyết các bài toán liên quan đến tính đơn điệu, cực trị của hàm số.
Trước khi bắt đầu giải bài tập, điều quan trọng nhất là phải đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài toán. Trong bài tập 5.7, chúng ta cần xác định hàm số, khoảng xác định và yêu cầu cụ thể (ví dụ: tìm khoảng đơn điệu, cực trị, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất).
(Ở đây sẽ là lời giải chi tiết cho bài tập 5.7, bao gồm các bước giải, giải thích rõ ràng và ví dụ minh họa. Lời giải sẽ được trình bày một cách logic và dễ hiểu, giúp học sinh nắm bắt được phương pháp giải bài tập.)
Ví dụ, nếu bài tập yêu cầu tìm khoảng đơn điệu của hàm số f(x) = x3 - 3x2 + 2, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
Ngoài bài tập 5.7, còn rất nhiều bài tập tương tự yêu cầu vận dụng kiến thức về đạo hàm để giải quyết. Một số dạng bài tập phổ biến bao gồm:
Để giải quyết các bài tập này, bạn cần nắm vững các kiến thức cơ bản về đạo hàm, quy tắc tính đạo hàm và các điều kiện cần và đủ để hàm số có tính chất đơn điệu, cực trị.
Để nâng cao kỹ năng giải bài tập về đạo hàm, bạn nên luyện tập thêm với nhiều bài tập khác nhau. Bạn có thể tìm thấy các bài tập này trong SGK Toán 12 tập 2, các sách bài tập Toán 12 hoặc trên các trang web học toán online như giaitoan.edu.vn.
Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp bạn nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải bài tập và tự tin hơn trong các kỳ thi.
Bài tập 5.7 trang 52 SGK Toán 12 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về đạo hàm và ứng dụng của đạo hàm trong việc giải quyết các bài toán liên quan đến tính đơn điệu, cực trị của hàm số. Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và phương pháp tiếp cận mà chúng tôi đã trình bày, bạn sẽ giải quyết bài tập này một cách dễ dàng và hiệu quả.
Hãy tiếp tục luyện tập và khám phá thêm nhiều bài tập toán thú vị khác trên giaitoan.edu.vn!