Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 12 tại giaitoan.edu.vn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau giải chi tiết các bài tập trong mục 1 trang 51, 52 SGK Toán 12 tập 1. Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em hiểu rõ kiến thức, nắm vững phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
giaitoan.edu.vn cam kết cung cấp lời giải chính xác, dễ hiểu, được trình bày một cách khoa học và logic. Các em có thể tham khảo để củng cố kiến thức và nâng cao kỹ năng giải toán.
Trên công trường xây dựng, cần cẩu đang đưa một khung thép hình chữ nhật lên tầng cao của tòa nhà. Bốn dây cáp được móc vào bốn đỉnh của khung thép như ở Hình 2.1. Hãy biểu diễn trên hình vẽ hướng của các lực căng của bốn sợi dây cáp này.
Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 52 SGK Toán 12 Cùng khám phá
Cho hình chóp tứ giác S.ABCD. Hãy chỉ ra tất cả những vectơ có điểm đầu và điểm cuối là hai điểm phân biệt lấy trong các điểm S, A, B, C, D.
Phương pháp giải:
Liệt kê tất cả các điểm S, A, B, C, D.
Xác định tất cả các cặp điểm phân biệt có thể chọn từ 5 điểm này.
Từ mỗi cặp điểm, xác định 2 vectơ (một vectơ từ điểm đầu đến điểm cuối và một vectơ từ điểm cuối đến điểm đầu).
Lời giải chi tiết:
Đầu tiên, chúng ta liệt kê tất cả các điểm: S, A, B, C, D.
Bây giờ, chúng ta sẽ xác định tất cả các cặp điểm phân biệt:
1. \(S\) và \(A\): \(\overrightarrow {SA} \), \(\overrightarrow {AS} \)
2. \(S\) và \(B\): \(\overrightarrow {SB} \), \(\overrightarrow {BS} \)
3. \(S\) và \(C\): \(\overrightarrow {SC} \),\(\overrightarrow {CS} \)
4. \(S\) và \(D\): \(\overrightarrow {SD} \),\(\overrightarrow {DS} \)
5. \(A\) và \(B\): \(\overrightarrow {AB} \),\(\overrightarrow {BA} \)
6. \(A\) và \(C\): \(\overrightarrow {AC} \),\(\overrightarrow {CA} \)
7. \(A\) và \(D\): \(\overrightarrow {AD} \),\(\overrightarrow {DA} \)
8. \(B\) và \(C\): \(\overrightarrow {BC} \),\(\overrightarrow {CB} \)
9. \(B\) và \(D\): \(\overrightarrow {BD} \),\(\overrightarrow {DB} \)
10. \(C\) và \(D\): \(\overrightarrow {CD} \),\(\overrightarrow {DC} \)
Tóm lại, có tất cả 20 vectơ có điểm đầu và điểm cuối là hai điểm phân biệt lấy từ các điểm S, A, B, C, D.
Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 51 SGK Toán 12 Cùng khám phá
Trên công trường xây dựng, cần cẩu đang đưa một khung thép hình chữ nhật lên tầng cao của tòa nhà. Bốn dây cáp được móc vào bốn đỉnh của khung thép như ở Hình 2.1. Hãy biểu diễn trên hình vẽ hướng của các lực căng của bốn sợi dây cáp này.
Phương pháp giải:
- Xác định các lực căng trong các dây cáp.
- Sử dụng quy tắc hình bình hành để biểu diễn hướng của các lực căng.
- Phân tích lực tác động tại điểm treo S.
Lời giải chi tiết:
Các dây cáp SA, SB, SC, và SD đều chịu lực căng khi khung thép được nâng lên. Giả sử lực căng trong các dây lần lượt là \({T_A},{T_B},{T_C},{T_D}\).
Biểu diễn hướng của các lực căng:
- Lực căng \({T_A}\) trong dây cáp SA có phương từ điểm A đến điểm S.
- Lực căng \({T_B}\) trong dây cáp SB có phương từ điểm B đến điểm S.
- Lực căng \({T_C}\) trong dây cáp SC có phương từ điểm C đến điểm S.
- Lực căng \({T_D}\) trong dây cáp SD có phương từ điểm D đến điểm S.
Tại điểm S, tổng hợp các lực căng phải cân bằng với lực nâng của cần cẩu. Điều này có nghĩa là tổng hợp của \({T_A},{T_B},{T_C},{T_D}\) phải có phương thẳng đứng và cân bằng với trọng lượng của khung thép.
Trên hình vẽ, các lực căng được biểu diễn như sau:
- \({T_A}\) từ điểm A kéo về phía S.
- \({T_B}\) từ điểm B kéo về phía S.
- \({T_C}\) từ điểm C kéo về phía S.
- \({T_D}\) từ điểm D kéo về phía S.
Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 51 SGK Toán 12 Cùng khám phá
Trên công trường xây dựng, cần cẩu đang đưa một khung thép hình chữ nhật lên tầng cao của tòa nhà. Bốn dây cáp được móc vào bốn đỉnh của khung thép như ở Hình 2.1. Hãy biểu diễn trên hình vẽ hướng của các lực căng của bốn sợi dây cáp này.
Phương pháp giải:
- Xác định các lực căng trong các dây cáp.
- Sử dụng quy tắc hình bình hành để biểu diễn hướng của các lực căng.
- Phân tích lực tác động tại điểm treo S.
Lời giải chi tiết:
Các dây cáp SA, SB, SC, và SD đều chịu lực căng khi khung thép được nâng lên. Giả sử lực căng trong các dây lần lượt là \({T_A},{T_B},{T_C},{T_D}\).
Biểu diễn hướng của các lực căng:
- Lực căng \({T_A}\) trong dây cáp SA có phương từ điểm A đến điểm S.
- Lực căng \({T_B}\) trong dây cáp SB có phương từ điểm B đến điểm S.
- Lực căng \({T_C}\) trong dây cáp SC có phương từ điểm C đến điểm S.
- Lực căng \({T_D}\) trong dây cáp SD có phương từ điểm D đến điểm S.
Tại điểm S, tổng hợp các lực căng phải cân bằng với lực nâng của cần cẩu. Điều này có nghĩa là tổng hợp của \({T_A},{T_B},{T_C},{T_D}\) phải có phương thẳng đứng và cân bằng với trọng lượng của khung thép.
Trên hình vẽ, các lực căng được biểu diễn như sau:
- \({T_A}\) từ điểm A kéo về phía S.
- \({T_B}\) từ điểm B kéo về phía S.
- \({T_C}\) từ điểm C kéo về phía S.
- \({T_D}\) từ điểm D kéo về phía S.
Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 52 SGK Toán 12 Cùng khám phá
Cho hình chóp tứ giác S.ABCD. Hãy chỉ ra tất cả những vectơ có điểm đầu và điểm cuối là hai điểm phân biệt lấy trong các điểm S, A, B, C, D.
Phương pháp giải:
Liệt kê tất cả các điểm S, A, B, C, D.
Xác định tất cả các cặp điểm phân biệt có thể chọn từ 5 điểm này.
Từ mỗi cặp điểm, xác định 2 vectơ (một vectơ từ điểm đầu đến điểm cuối và một vectơ từ điểm cuối đến điểm đầu).
Lời giải chi tiết:
Đầu tiên, chúng ta liệt kê tất cả các điểm: S, A, B, C, D.
Bây giờ, chúng ta sẽ xác định tất cả các cặp điểm phân biệt:
1. \(S\) và \(A\): \(\overrightarrow {SA} \), \(\overrightarrow {AS} \)
2. \(S\) và \(B\): \(\overrightarrow {SB} \), \(\overrightarrow {BS} \)
3. \(S\) và \(C\): \(\overrightarrow {SC} \),\(\overrightarrow {CS} \)
4. \(S\) và \(D\): \(\overrightarrow {SD} \),\(\overrightarrow {DS} \)
5. \(A\) và \(B\): \(\overrightarrow {AB} \),\(\overrightarrow {BA} \)
6. \(A\) và \(C\): \(\overrightarrow {AC} \),\(\overrightarrow {CA} \)
7. \(A\) và \(D\): \(\overrightarrow {AD} \),\(\overrightarrow {DA} \)
8. \(B\) và \(C\): \(\overrightarrow {BC} \),\(\overrightarrow {CB} \)
9. \(B\) và \(D\): \(\overrightarrow {BD} \),\(\overrightarrow {DB} \)
10. \(C\) và \(D\): \(\overrightarrow {CD} \),\(\overrightarrow {DC} \)
Tóm lại, có tất cả 20 vectơ có điểm đầu và điểm cuối là hai điểm phân biệt lấy từ các điểm S, A, B, C, D.
Mục 1 của SGK Toán 12 tập 1 thường tập trung vào việc ôn tập và hệ thống hóa kiến thức về hàm số và đồ thị. Đây là nền tảng quan trọng cho các chương trình học tiếp theo. Việc nắm vững các khái niệm, định lý và phương pháp giải bài tập trong mục này là vô cùng cần thiết.
Mục 1 thường bao gồm các nội dung sau:
Bài tập này thường yêu cầu học sinh xác định tập xác định của hàm số. Để giải bài tập này, các em cần nắm vững định nghĩa tập xác định và các điều kiện để hàm số có nghĩa.
Ví dụ: Hàm số y = √(x-2) có tập xác định là x ≥ 2.
Bài tập này thường yêu cầu học sinh xét tính đơn điệu của hàm số. Để giải bài tập này, các em cần sử dụng đạo hàm của hàm số và xét dấu đạo hàm trên các khoảng xác định.
Ví dụ: Nếu đạo hàm f'(x) > 0 trên một khoảng, thì hàm số f(x) đồng biến trên khoảng đó.
Bài tập này thường yêu cầu học sinh tìm cực trị của hàm số. Để giải bài tập này, các em cần tìm các điểm mà đạo hàm bằng 0 hoặc không tồn tại, sau đó xét dấu đạo hàm để xác định cực đại, cực tiểu.
Ví dụ: Nếu đạo hàm đổi dấu từ dương sang âm tại một điểm, thì điểm đó là điểm cực đại.
Khi giải bài tập Toán 12, các em cần chú ý đến các điểm sau:
Hy vọng rằng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin giải các bài tập trong mục 1 trang 51, 52 SGK Toán 12 tập 1. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao!
Công thức | Mô tả |
---|---|
f'(x) | Đạo hàm của hàm số f(x) |
f''(x) | Đạo hàm bậc hai của hàm số f(x) |
y = ax + b | Phương trình đường thẳng |