Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 9 trang 23 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo

Giải bài 9 trang 23 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo

Giải bài 9 trang 23 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 9 trang 23 sách bài tập Toán 8 Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ cung cấp đáp án chính xác, phương pháp giải rõ ràng, giúp các em hiểu sâu kiến thức và tự tin làm bài tập.

Giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, mang đến những tài liệu học tập chất lượng và hữu ích.

Một đội công nhân cần sửa x (m) đường. Dự kiến đội sửa được trung bình y (m) đường mỗi ngày.

Đề bài

Một đội công nhân cần sửa x (m) đường. Dự kiến đội sửa được trung bình y (m) đường mỗi ngày. Tuy nhiên, do thời tiết không thuận lợi nên đội chỉ sửa được trung bình z (m) đường mỗi ngày \(\left( {z < y} \right)\). Dự án hoàn thành muộn hơn bao lâu so với kế hoạch ban đầu?

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 9 trang 23 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo 1

Một đội công nhân cần sửa x (m) đường. Dự kiến đội sửa được trung bình y (m) đường mỗi ngày. Tuy nhiên, do thời tiết không thuận lợi nên đội chỉ sửa được trung bình z (m) đường mỗi ngày \(\left( {z < y} \right)\). Dự án hoàn thành muộn hơn bao lâu so với kế hoạch ban đầu?

Lời giải chi tiết

Thời gian dự kiến hoàn thành công việc là: \(\frac{x}{y}\) (ngày)

Thực tế, thời gian đội hoàn thành công việc là: \(\frac{x}{z}\) (ngày)

Dự án hoành thành muộn hơn so với kế hoạch số ngày là: \(\frac{x}{z} - \frac{x}{y} = \frac{{xy - xz}}{{zy}}\) (ngày)

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 9 trang 23 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo đặc sắc thuộc chuyên mục giải sgk toán 8 trên toán. Với bộ bài tập toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 9 trang 23 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan

Bài 9 trang 23 sách bài tập Toán 8 Chân trời sáng tạo thuộc chương trình học về các tứ giác đặc biệt, cụ thể là hình thang cân. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học về tính chất của hình thang cân, đặc biệt là sự đối xứng của nó, để giải quyết các bài toán liên quan đến việc tính độ dài cạnh, góc và chứng minh các tính chất hình học.

Nội dung bài tập

Bài 9 trang 23 sách bài tập Toán 8 Chân trời sáng tạo thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Dạng 1: Tính độ dài các cạnh của hình thang cân khi biết một số thông tin về các cạnh hoặc góc.
  • Dạng 2: Tính số đo các góc của hình thang cân khi biết một số thông tin về các góc.
  • Dạng 3: Chứng minh một tứ giác là hình thang cân dựa trên các điều kiện cho trước.
  • Dạng 4: Ứng dụng tính chất đối xứng của hình thang cân để giải quyết các bài toán thực tế.

Phương pháp giải bài tập

Để giải quyết hiệu quả bài 9 trang 23 sách bài tập Toán 8 Chân trời sáng tạo, học sinh cần nắm vững các phương pháp sau:

  1. Sử dụng tính chất của hình thang cân: Hai cạnh đáy song song, hai cạnh bên bằng nhau, hai đường chéo bằng nhau, hai góc kề một cạnh bên thì bù nhau.
  2. Áp dụng định lý Pitago: Trong các tam giác vuông để tính độ dài cạnh.
  3. Sử dụng các tính chất của góc: Tổng các góc trong một tam giác bằng 180 độ, hai góc đối đỉnh bằng nhau, hai góc so le trong bằng nhau.
  4. Vận dụng kiến thức về tam giác cân: Nếu một tam giác có hai cạnh bằng nhau thì nó là tam giác cân và ngược lại.

Giải chi tiết bài 9 trang 23

Bài 9: (Đề bài cụ thể của bài 9 sẽ được trình bày tại đây, ví dụ: Cho hình thang cân ABCD có AB // CD, AD = BC. Gọi E là giao điểm của AC và BD. Chứng minh rằng AE = BE.)

Lời giải:

Vì ABCD là hình thang cân nên AC = BD (tính chất hình thang cân). Xét hai tam giác ADC và BCD, ta có:

  • AD = BC (giả thiết)
  • AC = BD (chứng minh trên)
  • DC chung

Do đó, tam giác ADC = tam giác BCD (c-c-c). Suy ra ∠DAC = ∠DBC (hai góc tương ứng). Xét hai tam giác ADE và BCE, ta có:

  • ∠DAE = ∠CBE (chứng minh trên)
  • ∠AED = ∠BEC (hai góc đối đỉnh)
  • AD = BC (giả thiết)

Do đó, tam giác ADE = tam giác BCE (g-c-g). Suy ra AE = BE (hai cạnh tương ứng).

Ví dụ minh họa

Ví dụ: Cho hình thang cân ABCD có AB // CD, AB = 5cm, CD = 10cm, AD = BC = 6cm. Tính chiều cao của hình thang.

Lời giải:

Kẻ AH ⊥ CD (H ∈ CD). Khi đó, DH = (CD - AB) / 2 = (10 - 5) / 2 = 2.5cm. Áp dụng định lý Pitago vào tam giác ADH vuông tại H, ta có:

AH2 = AD2 - DH2 = 62 - 2.52 = 36 - 6.25 = 29.75

Suy ra AH = √29.75 ≈ 5.45cm. Vậy chiều cao của hình thang là khoảng 5.45cm.

Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về hình thang cân, các em có thể luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 8 Chân trời sáng tạo và các tài liệu tham khảo khác.

Kết luận

Bài 9 trang 23 sách bài tập Toán 8 Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu sâu hơn về tính chất và ứng dụng của hình thang cân. Bằng cách nắm vững các phương pháp giải và luyện tập thường xuyên, các em sẽ tự tin giải quyết các bài toán liên quan đến hình thang cân một cách hiệu quả.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8