Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 5 trang 65 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo

Giải bài 5 trang 65 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo

Giải bài 5 trang 65 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo

Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 8. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải bài 5 trang 65 sách bài tập Toán 8 chương trình Chân trời sáng tạo một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Chúng tôi hiểu rằng việc giải toán đôi khi có thể gặp khó khăn, đặc biệt là với những bài tập đòi hỏi tư duy và vận dụng kiến thức. Vì vậy, chúng tôi luôn cố gắng trình bày lời giải một cách rõ ràng, logic và dễ tiếp thu nhất.

Cho hình bình hành ABCD có \(AD = 2AB\). Gọi M là trung điểm của AD. Kẻ CE vuông góc với AB tại E, MF vuông góc với CE tại F, MF cắt BC tại N.

Đề bài

Cho hình bình hành ABCD có \(AD = 2AB\). Gọi M là trung điểm của AD. Kẻ CE vuông góc với AB tại E, MF vuông góc với CE tại F, MF cắt BC tại N. Chứng minh rằng:

a) Tứ giác MDCN là hình thoi;

b) Tam giác EMC là tam giác cân;

c) \(\widehat {BAD} = 2\widehat {AEM}\).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 5 trang 65 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo 1

a) Sử dụng kiến thức về dấu hiệu nhận biết hình thoi để chứng minh: Hình bình hành có hai cạnh kề bằng nhau là hình thoi.

b) Sử dụng kiến thức về dấu hiệu nhận biết tam giác cân để chứng minh: Tam giác có đường cao đồng thời là đường trung tuyến là tam giác cân.

c) Sử dụng kiến thức về tính chất của hình thoi để chứng minh: Hình thoi có hai đường chéo là các đường phân giác của các góc của hình thoi.

Lời giải chi tiết

Xét bài toán phụ 1: Cho tam giác ABC có M, N lần lượt là trung điểm của cạnh AB, AC. Lấy P đối xứng với M qua N. Chứng minh rằng MN//BC, \(MN = \frac{{BC}}{2}\).

Chứng minh:

Giải bài 5 trang 65 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo 2

Tam giác AMN và tam giác CPN có:

\(NA = NC\left( {gt} \right),\widehat {{N_1}} = \widehat {{N_2}}\) (hai góc đối đỉnh), \(NM = NP\) (gt)

Do đó, \(\Delta ANM = \Delta CNP\left( {c - g - c} \right)\)

Suy ra \(\widehat {{A_1}} = \widehat {{C_1}}\), mà hai góc này ở vị trí so le trong nên CP//AB hay CP//BM

Lại có: \(CP = AM = BM\)

Tứ giác BMPC có: CP//BM, \(CP = BM\) nên tứ giác BMPC là hình bình hành. Do đó, MN//BC, \(MN = \frac{{BC}}{2}\)

Xét bài toán phụ 2: Cho hình thang ABCD với AD//BC \(\left( {AD < BC} \right)\). Qua điểm D vẽ đường thẳng DE song song với AB (E thuộc BC); gọi N, Q lần lượt là trung điểm của cạnh DC, DE, M là giao điểm của NQ và AB. Chứng minh rằng \(MA = MB\)

Chứng minh:

Giải bài 5 trang 65 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo 3

Xét tam giác DEC có N, Q lần lượt là trung điểm của DC, DE nên NQ//EC, \(NQ = \frac{1}{2}EC\) (theo bài toán phụ 1)

Suy ra: MQ//BE//AD

Theo giả thiết: DE//AB

Tứ giác ADQM có: MQ/ //AD, MA//QD (gt) nên tứ giác ADQM là hình bình hành. Do đó: \(MA = QD\)

Tứ giác MBEQ có: MQ//BE, BM//QE nên tứ giác MBEQ là hình bình hành. Do đó, \(MB = QE\)

Lại có: \(QD = QE\) (gt) suy ra: \(MA = MB\)

Giải bài 5:

Giải bài 5 trang 65 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo 4

a) Vì ABCD là hình bình hành nên AB//CD, AD//BC

Vì \(MF \bot CE,AB \bot CE\) nên MF//AB. Suy ra: AB//CD//MF

Tứ giác MDCN có: MD//NC (cmt), MN//CD (cmt) nên tứ giác MDCN là hình bình hành.

Lại có: \(MD = \frac{1}{2}AD = CD\) nên MDCN là hình thoi.

b) Xét tứ giác ADCE có: AE//CD (theo câu a)

Do đó, tứ giác ADCE là hình thang.

Hình thang ADCE có: M là trung điểm của AD (giả thiết), AE//MF//CD (theo câu a)

Theo bài toán phụ 2 ta có F là trung điểm của CE.

Xét tam giác ECM có: MF là đường trung tuyến ứng với cạnh CE, \(MF \bot CE\) (gt) nên tam giác EMC cân tại M.

c) Tứ giác MDCN là hình thoi nên \(\widehat {NMD} = 2\widehat {NMC}\) (tính chất đường chéo của hình thoi)

Ta có: \(\widehat {BAD} = \widehat {NMD} = 2\widehat {NMC} = 2\widehat {EMF}\) (1)

Lại có: \(\widehat {AEM} = \widehat {EMF}\) (do AB//MN, hai góc so le trong) (2)

Từ (1) và (2) ta có: \(\widehat {BAD} = 2\widehat {AEM}\)

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 5 trang 65 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạo đặc sắc thuộc chuyên mục bài tập sách giáo khoa toán 8 trên soạn toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 5 trang 65 Sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan

Bài 5 trang 65 sách bài tập Toán 8 Chân trời sáng tạo thuộc chương trình học về các tứ giác đặc biệt, cụ thể là hình thang cân. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng các tính chất của hình thang cân để giải quyết các vấn đề liên quan đến độ dài cạnh, góc, đường chéo và diện tích.

Nội dung bài tập

Bài 5 thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Chứng minh một tứ giác là hình thang cân: Dựa vào các điều kiện nhận biết hình thang cân như hai cạnh đáy song song và hai cạnh bên bằng nhau, hoặc hai góc kề một cạnh bên bằng nhau.
  • Tính độ dài các cạnh, góc của hình thang cân: Sử dụng các tính chất của hình thang cân như hai cạnh bên bằng nhau, hai góc kề một cạnh bên bằng nhau, và tổng hai góc kề một cạnh bên bằng 180 độ.
  • Tính diện tích hình thang cân: Áp dụng công thức tính diện tích hình thang: S = (a + b)h/2, trong đó a và b là độ dài hai đáy, h là chiều cao.
  • Bài toán thực tế liên quan đến hình thang cân: Các bài toán này thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hình thang cân để giải quyết các vấn đề trong thực tế cuộc sống.

Hướng dẫn giải chi tiết bài 5 trang 65

Để giải bài 5 trang 65 sách bài tập Toán 8 Chân trời sáng tạo một cách hiệu quả, bạn cần:

  1. Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ yêu cầu của bài toán và các dữ kiện đã cho.
  2. Vẽ hình: Vẽ hình minh họa bài toán để dễ dàng hình dung và tìm ra hướng giải.
  3. Phân tích bài toán: Xác định các mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán và lựa chọn phương pháp giải phù hợp.
  4. Vận dụng kiến thức: Áp dụng các định nghĩa, tính chất và công thức liên quan đến hình thang cân để giải bài toán.
  5. Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo rằng kết quả của bạn là chính xác và hợp lý.

Ví dụ minh họa

Bài toán: Cho hình thang cân ABCD (AB // CD), AB = 6cm, CD = 10cm, AD = BC = 5cm. Tính chiều cao của hình thang.

Lời giải:

Kẻ AH và BK vuông góc với CD (H, K thuộc CD). Khi đó, AH = BK là chiều cao của hình thang.

Vì ABCD là hình thang cân nên DH = KC = (CD - AB)/2 = (10 - 6)/2 = 2cm.

Xét tam giác vuông ADH, ta có: AH2 = AD2 - DH2 = 52 - 22 = 21.

Vậy, AH = √21 cm.

Kết luận: Chiều cao của hình thang ABCD là √21 cm.

Mẹo giải nhanh

Để giải nhanh các bài tập về hình thang cân, bạn có thể sử dụng một số mẹo sau:

  • Sử dụng các tính chất đặc trưng của hình thang cân: Hai cạnh bên bằng nhau, hai góc kề một cạnh bên bằng nhau, tổng hai góc kề một cạnh bên bằng 180 độ.
  • Kẻ đường cao: Kẻ đường cao từ một đỉnh của hình thang cân xuống đáy đối diện để tạo ra các tam giác vuông, từ đó áp dụng các định lý Pitago và các hệ thức lượng trong tam giác vuông để giải bài toán.
  • Sử dụng các công thức tính diện tích: S = (a + b)h/2, trong đó a và b là độ dài hai đáy, h là chiều cao.

Bài tập luyện tập

Để củng cố kiến thức về hình thang cân và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, bạn có thể làm thêm các bài tập sau:

  • Bài 1 trang 65 sách bài tập Toán 8 Chân trời sáng tạo
  • Bài 2 trang 65 sách bài tập Toán 8 Chân trời sáng tạo
  • Bài 3 trang 65 sách bài tập Toán 8 Chân trời sáng tạo

Kết luận

Hy vọng rằng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài 5 trang 65 sách bài tập Toán 8 Chân trời sáng tạo. Chúc bạn học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8