Bài 9 trang 93 sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 là một bài tập quan trọng trong chương trình học. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học về các định lý, tính chất của hình học để giải quyết các bài toán thực tế.
Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 9 trang 93 sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2, giúp các em học sinh hiểu rõ bản chất của bài toán và tự tin làm bài tập.
Anh Cao rút ngẫu nhiên 1 lá bài từ bộ bài tây 52 lá. Tính xác suất của các biến cố sau: A: “Anh Cao rút được lá bài K”;
Đề bài
Anh Cao rút ngẫu nhiên 1 lá bài từ bộ bài tây 52 lá. Tính xác suất của các biến cố sau:
A: “Anh Cao rút được lá bài K”;
B: “Anh Cao rút được lá bài chất rô”.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Sử dụng kiến thức về xác suất của biến cố để tính: Khi tất cả các kết quả của một trò chơi hay một phép thử đều có khả năng xảy ra bằng nhau thì xác suất của biến cố A là tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho A và tổng số kết quả có thể xảy ra của phép thử, tức là:
Lưu ý: Để nhận biết các kết quả có cùng khả năng, chú ý đến các “từ khóa” liên quan đến phép thử: đồng xu, xúc xắc cân đối và đồng chất; các thẻ cùng loại, cùng kích thước; quả bóng, viên bi có cùng kích thước và khối lượng.
Lời giải chi tiết
Vì hộp bài tây có 52 lá nên có 52 kết quả có cùng khả năng đối với phép thử rút ngẫu nhiên 1 lá bài từ bộ bài.
Số các kết quả thuận lợi của biến cố A là 4. Xác suất của biến cố A là: \(P\left( A \right) = \frac{4}{{52}} = \frac{1}{{13}}\)
Số các kết quả thuận lợi của biến cố B là 13. Xác suất của biến cố B là: \(P\left( B \right) = \frac{{13}}{{52}} = \frac{1}{4}\)
Bài 9 trang 93 sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 thuộc chương trình học về hình học, cụ thể là các kiến thức liên quan đến tứ giác. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản như:
Phương pháp giải bài toán thường bao gồm:
Đề bài: (Giả sử đề bài là một bài toán về tính độ dài đường chéo của hình chữ nhật)
Cho hình chữ nhật ABCD, biết AB = 8cm và BC = 6cm. Tính độ dài đường chéo AC.
Lời giải:
Vì ABCD là hình chữ nhật nên góc ABC vuông. Do đó, tam giác ABC vuông tại B.
Áp dụng định lý Pitago vào tam giác ABC, ta có:
AC2 = AB2 + BC2
AC2 = 82 + 62 = 64 + 36 = 100
AC = √100 = 10 (cm)
Vậy độ dài đường chéo AC là 10cm.
Ngoài bài toán trên, còn rất nhiều dạng bài tập tương tự liên quan đến tứ giác và các tính chất của chúng. Một số dạng bài tập thường gặp bao gồm:
Để giải quyết các dạng bài tập này, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản về tứ giác và các tính chất của chúng, đồng thời rèn luyện kỹ năng phân tích đề bài và áp dụng kiến thức một cách linh hoạt.
Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về tứ giác, học sinh có thể tham khảo thêm các bài tập sau:
Bài 9 trang 93 sách bài tập Toán 8 - Chân trời sáng tạo tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về tứ giác và các tính chất của chúng. Hy vọng với lời giải chi tiết và các hướng dẫn trên, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về bài toán và tự tin làm bài tập.