Bài 2 (4.30) trang 76 Vở thực hành Toán 7 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán lớp 7. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học về các phép toán số học để giải quyết các bài toán thực tế.
Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 2 (4.30) trang 76 Vở thực hành Toán 7, giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Bài 2 (4.30). Cho góc xOy. Trên tia Ox lấy hai điểm A, M, trên tia Oy lấy hai điểm B, N sao cho OA = OB, OM = ON, OA > OM.Chứng minh rằng: a) \(\Delta OAN = \Delta OBM\) b) \(\Delta AMN = \Delta BNM\)
Đề bài
Bài 2 (4.30). Cho góc xOy. Trên tia Ox lấy hai điểm A, M, trên tia Oy lấy hai điểm B, N sao cho OA = OB, OM = ON, OA > OM.Chứng minh rằng:
a) \(\Delta OAN = \Delta OBM\)
b) \(\Delta AMN = \Delta BNM\)
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Chứng minh hai tam giác bằng nhau theo trường hợp c – g – c
Lời giải chi tiết
GT | \(\begin{array}{l}\widehat {xOy};A,M \in Ox;B,N \in Oy\\OA = OB,OM = ON,OA > OM\end{array}\) |
KL | a) \(\Delta OAN = \Delta OBM\) b) \(\Delta AMN = \Delta BNM\) |
a) Xét hai tam giác OAN và OBM ta có:
OA = OB (theo giả thiết)
\(\widehat {NOA} = \widehat {xOy} = \widehat {MOB}\)
ON = OM (theo giả thiết)
Vậy \(\Delta OAN = \Delta OBM\)( c – g – c)
b) Xét hai tam giác AMN và BNM ta có:
AN = BM, \(\widehat {MAN} = \widehat {OAN} = \widehat {OBM} = \widehat {NBM}\)(vì \(\Delta OAN = \Delta OBM\))
AM = OA – OM = OB – ON = BN
Vậy \(\Delta AMN = \Delta BNM\)( c – g – c)
Bài 2 (4.30) trang 76 Vở thực hành Toán 7 thuộc chương trình học Toán lớp 7, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng thực hiện các phép tính với số hữu tỉ. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các quy tắc về cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ, cũng như các tính chất của phép toán.
Đề bài thường yêu cầu thực hiện các phép tính với số hữu tỉ, có thể bao gồm các phép cộng, trừ, nhân, chia, hoặc kết hợp các phép tính này. Ví dụ:
Để giải bài tập này, học sinh cần thực hiện theo các bước sau:
Ví dụ 1: Tính (1/2) + (2/3)
Giải:
(1/2) + (2/3) = (3/6) + (4/6) = (3+4)/6 = 7/6
Ví dụ 2: Tính (3/4) - (1/5)
Giải:
(3/4) - (1/5) = (15/20) - (4/20) = (15-4)/20 = 11/20
Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về số hữu tỉ, học sinh có thể luyện tập thêm các bài tập tương tự sau:
Việc giải bài tập này không chỉ giúp học sinh nắm vững kiến thức về số hữu tỉ mà còn rèn luyện kỹ năng tính toán, tư duy logic và giải quyết vấn đề. Đây là những kỹ năng quan trọng không chỉ trong môn Toán mà còn trong nhiều lĩnh vực khác của cuộc sống.
Giaitoan.edu.vn là một website học toán online uy tín, cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho các bài tập Toán từ lớp 6 đến lớp 12. Chúng tôi luôn cập nhật nội dung mới nhất và cung cấp các phương pháp giải bài tập hiệu quả, giúp học sinh học Toán một cách dễ dàng và thú vị.
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin giải bài 2 (4.30) trang 76 Vở thực hành Toán 7 và đạt kết quả tốt trong môn học Toán.