Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 3 trang 20 Vở thực hành Toán 7. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ cách giải bài tập, nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.
Giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, cung cấp đáp án chính xác, phương pháp giải dễ hiểu và nhiều tài liệu học tập hữu ích khác.
Tính một cách hợp lí.
Đề bài
Tính một cách hợp lí.
a, \(A = 32,125 - \left( {6,325 + 12,125} \right) - \left( {37 + 13,675} \right);\)
b, \(B = 4,75 + {\left( {\frac{{ - 1}}{2}} \right)^3} + 0,{5^2} - 3.\frac{{ - 3}}{8};\)
c, \(C = 2021,2345.2020,1234 + 2021,2345.\left( { - 2020,1234} \right).\)
Phương pháp giải - Xem chi tiết
- Sử dụng các tính chất giao hoán kết hợp để nhóm các số một cách hợp lí
- Thực hiện các phép tính.
Lời giải chi tiết
a,\(\begin{array}{l}A = 32,125 - \left( {6,325 + 12,125} \right) - \left( {37 + 13,675} \right)\\ = 32,125 - 6,325 - 12,125 - 37 - 13,675\\ = \left( {32,125 - 12,125} \right) - \left( {6,325 + 13,675} \right) - 37\\ = 20 - 20 - 37\\ = - 37\end{array}\)
b,\(\begin{array}{l}B = 4,75 + {\left( {\frac{{ - 1}}{2}} \right)^3} + 0,{5^2} - 3.\frac{{ - 3}}{8}\\ = 4,75 - \frac{1}{8} + 0,25 - \frac{{ - 9}}{8}\\ = \left( {4,75 + 0,25} \right) + \left( {\frac{{ - 1}}{8} + \frac{9}{8}} \right)\\ = 5 + 1 = 6\end{array}\)
c,
\(\begin{array}{l}C = 2021,2345.2020,1234 + 2021,2345.\left( { - 2020,1234} \right)\\ = 2021,2345.\left[ {2020,1234 + \left( { - 2020,1234} \right)} \right]\\ = 2021,2345.0\\ = 0.\end{array}\)
Bài 3 trang 20 Vở thực hành Toán 7 thường thuộc chương trình học về các phép toán với số nguyên, số hữu tỉ, hoặc các bài toán liên quan đến biểu thức đại số đơn giản. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản về các phép toán, thứ tự thực hiện các phép toán, và các quy tắc dấu trong toán học.
Để cung cấp một lời giải chi tiết, chúng ta cần biết chính xác nội dung của bài 3 trang 20 trong Vở thực hành Toán 7. Tuy nhiên, dựa trên kinh nghiệm giảng dạy và các đề bài tương tự, chúng ta có thể dự đoán một số dạng bài tập thường gặp:
Các bài tập thuộc dạng này yêu cầu học sinh tính giá trị của một biểu thức số học. Để giải, học sinh cần thực hiện các phép toán theo đúng thứ tự: trong ngoặc trước, lũy thừa trước, nhân chia trước, cộng trừ sau.
Ví dụ: Tính giá trị của biểu thức: 5 + 2 x 3 - 42
Giải:
Các bài tập thuộc dạng này yêu cầu học sinh tìm giá trị của x sao cho một phương trình hoặc bất đẳng thức được thỏa mãn. Để giải, học sinh cần sử dụng các phép biến đổi tương đương để đưa phương trình hoặc bất đẳng thức về dạng đơn giản, sau đó tìm ra giá trị của x.
Ví dụ: Tìm x biết: 2x + 5 = 11
Giải:
Các bài tập thuộc dạng này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài toán liên quan đến thực tế cuộc sống. Để giải, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định các yếu tố quan trọng, và xây dựng mô hình toán học phù hợp.
Ví dụ: Một cửa hàng bán được 25 kg gạo trong ngày đầu tiên và 30 kg gạo trong ngày thứ hai. Hỏi trung bình mỗi ngày cửa hàng bán được bao nhiêu kg gạo?
Giải:
Tổng số gạo bán được trong hai ngày là: 25 + 30 = 55 (kg)
Trung bình mỗi ngày cửa hàng bán được: 55 / 2 = 27.5 (kg)
Ngoài Vở thực hành Toán 7, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để nâng cao kiến thức và kỹ năng giải toán:
Hy vọng với lời giải chi tiết và những lưu ý trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải bài 3 trang 20 Vở thực hành Toán 7 và các bài tập tương tự. Chúc các em học tập tốt!